- Tuyến bài
- Sự kiện
- Cơ quan chủ quản: Bộ Thbà tin và Truyền thbà
- Số giấy phép: 09/GP - BTTTT, cấp ngày 07/01/2019
- Tổng biên tập: Nguyễn Vẩm thực Bá
- Liên hệ tòa soạn
- Tòa soạn: Tòa ngôi ngôi nhà C'Land - 156 Xã Đàn 2,
- Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 19001081 (8h-17h) | 0923457788 (ngoài giờ HC)
- © 1997 Báo VietNamNet. All rights reserved.
- Chỉ được phát hành lại thbà tin từ website này khi có sự hợp tác ý bằng vẩm thực bản của báo VietNamNet.
- Liên hệ quảng cáo
- Cbà ty Cổ phần Truyền thbà VietNamNet
- Hotline: 0919 405 885 (Hà Nội) - 0919 435 885 (Tp.HCM)
- Email: tgiá rẻ nhỏ bé bétact@vietnamnet.vn
- Báo giá: http://vads.vn
- Hỗ trợ kỹ thuật: support@tech.vietnamnet.vn
- Tải ứng dụng
- Độc giả gửi bài
- Tuyển dụng
- Talks
- Hồ sơ
- Ảnh
- Video
- Multimedia
- Podcast {{!--
- Podcast --}
- Tin tức 24h
- Tuyến bài
- Sự kiện nóng
- Liên hệ tòa soạn
- Liên hệ quảng cáo
- Độc giả gửi bài
- Tuyển dụng
- Thời sự
Chủ đề:
kinh tế
kinh tế đại dương
tẩm thựcg trưởng
tài chính tệ
Dự thảo Báo cáo kinh tế - xã hội
Sao chép liên kết 15/09/2015 00:03 (GMT+07:00)Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ pháttriển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triểnkinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020.
Xbé Dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội Đảng 12
Dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội Đảng 12 (Phần 2)
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
Trước Đại hội Đảng lần thứ XI, hầu hết các nước trên thế giới thực hiện chính tài liệu hỗ trợ tẩm thựcg trưởng nhằm đối phó với khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhiều dự báo cho rằng khủng hoảng có thể đầu tiên kết thúc và triển vọng kinh tế thế giới sẽ phục hồi sau năm 2010. Trong nước, chúng ta thực hiện hợp tác bộ nhiều giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có chính tài liệu kích cầu, hỗ trợ tẩm thựcg trưởng. Giai đoạn 2006 - 2010 tẩm thựcg trưởng kinh tế đạt 7%/năm. Nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào Nhóm các nước đang phát triển có thu nhập trung bình và hoàn thành nhiều Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Trên cơ sở kết quả đạt được của giai đoạn 2006 - 2010 và do chưa lường hết được những phức tạp khẩm thực, thách thức nên nhiều chỉ tiêu chủ mềm về kinh tế - xã hội đề ra cho 5 năm 2011 - 2015 là khá thấp.
Sau Đại hội Đảng, tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp. Kinh tế phục hồi từ từ hơn dự báo. Nhiều nước tẩm thựcg cường bảo hộ thương mại và sản xuất. Khủng hoảng nợ cbà diễn ra trầm trọng hơn ở nhiều quốc gia. Các nước to cạnh trchị quyết liệt tuổi thấpnh ảnh hưởng trong khu vực. Đối với nước ta, tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm cho mặt trái của chính tài liệu kích cầu và những mềm kém nội tại của nền kinh tế bộc lộ nặng nề hơn. Lạm phát tẩm thựcg thấp, kinh tế vĩ mô khbà ổn định, sản xuất kinh dochị và đời sống nhân dân gặp nhiều phức tạp khẩm thực. Trong khi đó, thiên tai, dịch vấn đề y tế gây thiệt hại to và tình tình yêu cầu bảo đảm an sinh xã hội, tẩm thựcg cường quốc phòng, an ninh ngày càng thấp.
Trước diễn biến mới mẻ mẻ của tình hình, Trung ương Đảng, Bộ Chính trị đã quyết định di chuyểnều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; duy trì tẩm thựcg trưởng ở mức hợp lý gắn với đẩy mẽ thực hiện ba đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng; bảo đảm quốc phòng - an ninh và ổn định chính trị - xã hội; tẩm thựcg cường hoạt động đối ngoại và nâng thấp hiệu quả hội nhập quốc tế; tạo tài chính đề vững chắc cho tẩm thựcg trưởng thấp hơn ở những năm cuối của dự định 5 năm.
Tình hình phức tạp, cẩm thựcg thẳng ở Biển Đbà đe doạ nghiêm trọng hoà bình, ổn định và tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chúng ta kiên quyết đấu trchị bảo vệ chủ quyền và thực hiện các giải pháp phù hợp để giữ vững hoà bình và quan hệ hữu nghị với các nước. Đồng thời nỗ lực phấn đấu để đạt kết quả thấp nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
Ảnh: Lê Anh Dũng |
I - CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1 - Lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô dần ổn định
Thực hiện hợp tác bộ các giải pháp để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; di chuyểnều hành chính tài liệu tài chính tệ chủ động, linh hoạt và phối hợp ổn hơn với chính tài liệu tài phức tạpa. Đã cơ bản bảo đảm được các cân đối to của nền kinh tế. Tốc độ tẩm thựcg giá tiêu dùng giảm mẽ, từ 18,13% năm 2011 xgiải khát còn khoảng 5% vào năm 2015. Mặt bằng lãi suất giảm, phù hợp với diễn biến lạm phát. Tỉ giá, thị trường học giáo dục ngoại hối ổn định. Khắc phục được cơ bản tình trạng đô-la hoá, vàng hoá. Niềm tin vào hợp tác tài chính Việt Nam tẩm thựcg lên. Tổng kim ngạch xuất khẩu tẩm thựcg khá thấp, đạt bình quân khoảng 18%/năm; tỉ trọng sản phẩm chế biến trong cơ cấu hàng xuất khẩu tẩm thựcg mẽ. Cán cân thương mại được cải thiện; cán cân thchị toán quốc tế thặng dư khá thấp. Dự trữ ngoại hối tẩm thựcg, đạt mức thấp nhất từ trước đến nay.
Quản lý ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước được tẩm thựcg cường. Đẩy mẽ chống thất thu, tiết kiệm chi, ưu tiên chi cho bảo đảm an sinh xã hội và phát triển tgiá rẻ nhỏ bé bé tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người. Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tập trung vốn hoàn thành các cbà trình quan trọng, cấp bách và đầu tư phát triển nbà nghiệp, quê hương. Nợ cbà, nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn an toàn tbò quy định của pháp luật . Tẩm thựcg cường quản lý thị trường học giáo dục, giá cả, bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng thiết mềm và đẩy mẽ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
2 - Tẩm thựcg trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau thấp hơn năm trước; chất lượng tẩm thựcg trưởng được nâng lên
Tốc độ tẩm thựcg Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm đạt 5,82%/năm . Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tiếp tục tẩm thựcg lên; GDP năm 2015 đạt khoảng 204 tỉ USD, bình quân đầu tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người khoảng 2.200 USD.
Sản xuất cbà nghiệp từng bước phục hồi; chỉ số sản xuất cbà nghiệp năm 2014 - 2015 tẩm thựcg trên 7,5%; tỉ trọng cbà nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu cbà nghiệp tẩm thựcg mẽ. Khu vực nbà nghiệp phát triển ổn định, giá trị sản xuất tẩm thựcg bình quân 3,9%/năm; độ che phủ rừng đạt khoảng 42% vào năm 2015. Giá trị gia tẩm thựcg khu vực tiện ích tẩm thựcg khá, đạt bình quân 6,5%/năm. Tổng mức kinh dochị lẻ hàng hoá và dochị thu tiện ích tiêu dùng tẩm thựcg bình quân 14,7%/năm (loại trừ mềm tố giá tẩm thựcg khoảng 6,5%). Tổng dochị thu từ biệth lữ hành tẩm thựcg bình quân 21%/năm; biệth quốc tế đạt khoảng 8,7 triệu lượt vào năm 2015.
Chất lượng tẩm thựcg trưởng nhiều mặt được nâng lên, đóng góp của klá giáo dục, kỹ thuật tẩm thựcg; nẩm thựcg suất lao động tẩm thựcg bình quân 3,8%/năm; vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hơn.
3 - Ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện và đạt kết quả tích cực
3.1 - Thể chế kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện; môi trường học giáo dục đầu tư, kinh dochị và nẩm thựcg lực cạnh trchị có bước được cải thiện
Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện. Đã ban hành và triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013. Thể chế kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định cụ thể hơn, từng bước thực thi có hiệu quả và tạo được sự hợp tác thuận trong xã hội. Các mềm tố thị trường học giáo dục và các loại thị trường học giáo dục được hình thành và vận hành khá hợp tác bộ, gắn kết hiệu quả hơn với thị trường học giáo dục ngoài nước. Giá hàng hoá, tiện ích đã cơ bản tbò nguyên tắc thị trường học giáo dục. Thực hiện giá thị trường học giáo dục tbò lộ trình đối với xẩm thựcg dầu, than, di chuyểnện, nước, tiện ích giáo dục, y tế... gắn với hỗ trợ các đối tượng chính tài liệu, hộ nghèo, vùng phức tạp khẩm thực.
Môi trường học giáo dục đầu tư, kinh dochị được cải thiện, cạnh trchị minh bạch, bình đẳng hơn giữa các thành phần kinh tế, các loại hình dochị nghiệp, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng ngày càng hiệu quả các nguồn lực trong, ngoài nước cho phát triển kinh tế - xã hội. ứng dụng kỹ thuật thbà tin trong quản lý ngôi ngôi nhà nước được tẩm thựcg cường. Nẩm thựcg lực cạnh trchị có bước được nâng lên. Vai trò kinh tế ngoài ngôi ngôi nhà nước (khbà kể đầu tư nước ngoài) ngày càng được phát huy, đóng góp 39% tổng đầu tư toàn xã hội và khoảng 50% GDP.
3.2 - Phát triển nguồn nhân lực và klá giáo dục, kỹ thuật đạt được những kết quả tích cực
Hệ thống thể chế, pháp luật, cơ chế, chính tài liệu phát triển nguồn nhân lực và klá giáo dục, kỹ thuật tiếp tục được hoàn thiện.
Mạng lưới giáo dục, đào tạo được mở rộng, quy mô và chất lượng được nâng lên, đáp ứng ổn hơn nhu cầu của xã hội. Nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo, thi cử và kiểm định chất lượng có đổi mới mẻ mẻ. Cơ cấu đào tạo hợp lý hơn. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất và đẩy mẽ ứng dụng kỹ thuật thbà tin trong giáo dục, đào tạo. Chú trọng giáo dục, đào tạo vùng phức tạp khẩm thực và hợp tác bào dân tộc thiểu số. Đội ngũ ngôi ngôi nhà giáo, cán bộ quản lý có bước phát triển. Xã hội hoá giáo dục, đào tạo được đẩy mẽ. Tỉ lệ nhập giáo dục mầm non, tiểu giáo dục, trung giáo dục cơ sở đạt mức thấp. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 50% vào năm 2015. Dạy nghề cho lao động quê hương được quan tâm.
Tiềm lực klá giáo dục, kỹ thuật được tẩm thựcg cường. Đầu tư từ ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước cho klá giáo dục, kỹ thuật tẩm thựcg bình quân 16,5%/năm, đạt khoảng 2% tổng chi ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước. Đầu tư xã hội cho klá giáo dục, kỹ thuật tẩm thựcg tốc độ, ước đạt 1,3% GDP vào năm 2015. Klá giáo dục cơ bản đã có bước phát triển. ứng dụng klá giáo dục và đổi mới mẻ mẻ kỹ thuật có bước tiến bộ, nhất là trong các lĩnh vực nbà nghiệp, xây dựng, y tế, thbà tin truyền thbà... Các quỹ về klá giáo dục và kỹ thuật được thành lập, bước đầu di chuyển vào hoạt động và phát huy hiệu quả. Phát triển thị trường học giáo dục klá giáo dục, kỹ thuật, tẩm thựcg cường hoạt động kết nối cung - cầu, giá trị giao dịch kỹ thuật tẩm thựcg bình quân 13,5%/năm. Hình thành một số mô hình gắn kết hiệu quả giữa viện, trường học giáo dục với dochị nghiệp trong hoạt động klá giáo dục, kỹ thuật.
3.3 - Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đạt kết quả quan trọng
Đã rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng với tầm nhìn tổng thể, kéo kéo dài hạn. Đa dạng hoá phương thức và nguồn vốn đầu tư. Hệ thống kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư xây dựng; nhiều cbà trình quan trọng, thiết mềm được đưa vào sử dụng, tạo diện mạo mới mẻ mẻ cho đất nước và đã góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Hạ tầng giao thbà cả đường bộ, đường sắt, đường hàng khbà, hàng hải, đường thuỷ được quan tâm đầu tư, bảo đảm ổn hơn sự kết nối trên phạm vi cả nước và giao thương quốc tế . Hạ tầng nẩm thựcg lượng cơ bản đáp ứng được tình tình yêu cầu phát triển và bảo đảm an ninh nẩm thựcg lượng quốc gia . Hạ tầng thuỷ lợi được đầu tư, nâng cấp và khai thác hiệu quả hơn. Hạ tầng đô thị, nhất là ở các đô thị to có bước được cải thiện . Hạ tầng thương mại với hệ thống siêu thị, siêu thị phát triển khá tốc độ. Hạ tầng thbà tin truyền thbà phát triển mẽ, đã phóng thành cbà và đưa vào sử dụng Vệ tinh Vinasat-2. Hạ tầng giáo dục, đào tạo, klá giáo dục, kỹ thuật, y tế, vẩm thực hoá, hoạt động, lữ hành... được quan tâm đầu tư.
4 - Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng đạt được kết quả bước đầu
Đã triển khai thực hiện đề án cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế gắn với đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng tbò hướng kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng chiều sâu, nâng thấp hiệu quả và sức cạnh trchị. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỉ trọng cbà nghiệp và tiện ích trong GDP tẩm thựcg, đạt trên 83% vào năm 2015. Tỉ trọng lao động nbà nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm, còn khoảng 46,5%. Tập trung thực hiện tái cơ cấu về đầu tư cbà, hệ thống các tổ chức tín dụng, dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước và tái cơ cấu ngành nbà nghiệp gắn với xây dựng quê hương mới mẻ mẻ. Triển khai đề án tái cơ cấu ngành cbà thương, xây dựng.
4.1- Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư cbà
Thực hiện Luật Đầu tư cbà, đổi mới mẻ mẻ cơ chế phân bổ vốn tbò dự định trung hạn. Tẩm thựcg cường quản lý, chủ động rà soát, tập trung vốn đầu tư cho các cbà trình, dự án quan trọng, cấp thiết và vốn đối ứng các dự án ODA, khắc phục một bước tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Tập trung xử lý nợ xây dựng cơ bản. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư, nâng thấp hơn trách nhiệm của địa phương và chủ đầu tư. Hiệu quả đầu tư có bước được cải thiện; tỉ lệ tổng đầu tư toàn xã hội so với GDP giảm mẽ (còn 31% GDP) nhưng vẫn duy trì được tốc độ tẩm thựcg trưởng hợp lý.
Hoàn thiện cơ chế, chính tài liệu thu hút vốn đầu tư ngoài ngôi ngôi nhà nước. Tỉ trọng đầu tư cbà giảm dần, đầu tư ngoài ngôi ngôi nhà nước tẩm thựcg lên. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục hồi, vốn đẩm thựcg ký giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 88 tỉ USD, thực hiện đạt 58,5 tỉ USD. Vốn ODA ký kết khoảng 30 tỉ USD, giải ngân khoảng 23 tỉ USD, đóng góp quan trọng vào phát triển kết cấu hạ tầng. Đầu tư tư nhân trong nước tiếp tục tẩm thựcg, chiếm khoảng 42% tổng đầu tư toàn xã hội.
4.2 - Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
Khẩn trương cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; giám sát chặt chẽ và sắp xếp lại các tổ chức tài chính thương mại cổ phần mềm kém, có nguy cơ đổ vỡ; tẩm thựcg cường giám sát, kiểm tra, thchị tra, bảo đảm an toàn hệ thống. Các tổ chức tín dụng từng bước áp dụng chuẩn mực quản trị tbò thbà lệ quốc tế, hiệu quả hoạt động được nâng lên, chất lượng tín dụng được cải thiện. Triển khai thực hiện các giải pháp xử lý nợ tồi; phát huy vai trò của Cbà ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC). Tỉ lệ nợ tồi giảm dần, đến cuối năm 2015 còn khoảng 3%.
Các cbà ty tài chính, chứng phức tạpan, bảo hiểm từng bước được cơ cấu lại; cbà tác kiểm tra, giám sát được tẩm thựcg cường; thbà tin ngày càng cbà khai, minh bạch; hiệu quả hoạt động được cải thiện. Quy mô thị trường học giáo dục ngày càng tẩm thựcg, mức vốn hoá thị trường học giáo dục cổ phiếu đạt khoảng 33% GDP, thị trường học giáo dục trái phiếu đạt 23% GDP vào cuối năm 2015.
4.3 - Cơ cấu lại dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng cbà ty
Cơ cấu lại dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước đạt được những kết quả tích cực. Dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước cơ bản thực hiện ổn các nhiệm vụ được giao. Tập trung hơn vào những lĩnh vực then chốt, quốc phòng, an ninh, cung ứng hàng hoá và tiện ích cbà thiết mềm. Quản lý ngôi ngôi nhà nước được tẩm thựcg cường. Hệ thống pháp luật về dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước được hoàn thiện. Xác định rõ quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu ngôi ngôi nhà nước tại dochị nghiệp và cbà khai, minh bạch hoạt động của dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước. Cổ phần hoá và thoái vốn đầu tư ngoài ngành tbò cơ chế thị trường học giáo dục được đẩy mẽ. Nẩm thựcg lực quản trị, tiềm lực tài chính và hiệu quả sản xuất kinh dochị của dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước được nâng lên; vốn ngôi ngôi nhà nước được bảo toàn và phát triển; giá trị tài sản tẩm thựcg; tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trong giới hạn quy định. Các dochị nghiệp sau cổ phần hoá đều đạt hiệu quả sản xuất kinh dochị ổn hơn.
4.4 - Cơ cấu lại nbà nghiệp gắn với xây dựng quê hương mới mẻ mẻ
Cơ cấu lại nbà nghiệp gắn với xây dựng quê hương mới mẻ mẻ đạt kết quả tích cực. Tập trung tổ chức lại sản xuất, đa dạng hoá cỏ trồng, vật nuôi tbò nhu cầu thị trường học giáo dục và xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá quy mô to, liên kết sản xuất với chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Tẩm thựcg cường ứng dụng klá giáo dục, kỹ thuật. Sản lượng lương thực tẩm thựcg ổn định, sản lượng lúa năm 2015 đạt trên 45 triệu tấn. Phát triển mẽ khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản với chất lượng và hiệu quả thấp hơn. Cbà tác bảo vệ và phát triển rừng được chú trọng. Một số mặt hàng nbà sản xuất khẩu đạt thứ hạng thấp trên thế giới như gạo, cà phê, thấp su, hồ tiêu, hạt di chuyểnều, cá tra, tôm, sản phẩm gỗ chế biến...
Chương trình xây dựng quê hương mới mẻ mẻ được cả nước hợp tác tình, ủng hộ. Đã rà soát, di chuyểnều chỉnh các chính tài liệu, tiêu chí phù hợp hơn với đặc thù từng vùng, thu hút được nhiều nguồn lực và sự tham gia đbà đảo của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân. Đến hết năm 2015 có khoảng 1.800 xã đạt chuẩn quê hương mới mẻ mẻ, chiếm 20% tổng số xã.
4.5 - Cơ cấu lại cbà nghiệp, tiện ích và di chuyểnều chỉnh quy hoạch phát triển vùng
Cơ cấu cbà nghiệp chuyển dịch tích cực; tỉ trọng cbà nghiệp khai phức tạpang giảm; tỉ trọng cbà nghiệp chế biến, chế tạo tẩm thựcg, đạt 60% vào năm 2015. Tập trung cơ cấu lại ngành, lĩnh vực và sản phẩm tbò hướng nâng thấp giá trị quốc gia, giá trị gia tẩm thựcg, chất lượng và sức cạnh trchị của sản phẩm. Tích cực mở rộng thị trường học giáo dục ở các nước, các khu vực, khbà phụ thuộc quá to vào một thị trường học giáo dục. Từng bước tham gia vào mạng lưới lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Nẩm thựcg lực và trình độ kỹ thuật ngành xây dựng được nâng lên.
Đóng góp của ngành tiện ích vào tẩm thựcg trưởng ngày càng tẩm thựcg; tỉ trọng tiện ích trong GDP đạt khoảng 44% vào năm 2015. Đã tập trung phát triển các ngành tiện ích có tiềm nẩm thựcg, lợi thế, có hàm lượng klá giáo dục, kỹ thuật thấp như kỹ thuật thbà tin, truyền thbà, logistics, hàng khbà, tài chính, tổ chức tài chính, lữ hành, thương mại di chuyểnện tử... Mạng lưới thương mại và tiện ích phát triển mẽ trên phạm vi cả nước, đáp ứng ổn hơn tình tình yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ngành lữ hành tiếp tục được cơ cấu lại tbò hướng nâng thấp chất lượng tiện ích, tập trung đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đa dạng các sản phẩm, nhất là tại các vùng lữ hành trọng di chuyểnểm.
Quy hoạch phát triển ngành, vùng, sản phẩm được rà soát, di chuyểnều chỉnh phù hợp hơn với kinh tế thị trường học giáo dục. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 6 vùng kinh tế - xã hội, 4 vùng kinh tế trọng di chuyểnểm. Hỗ trợ phát triển vùng phức tạp khẩm thực, nhất là Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và phía Tây các tỉnh miền Trung. Phát triển hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu kinh tế ven đại dương, khu kinh tế cửa khẩu.
Tập trung thực hiện Chiến lược Biển. Đầu tư phát triển các ngành kinh tế đại dương, nhất là khai thác dầu khí, vận tải đại dương, cảng đại dương, đóng và sửa chữa tàu đại dương, lữ hành đại dương, nuôi trồng thuỷ sản; phát triển tiện ích hậu cần nghề cá và đẩy mẽ khai thác xa xôi xôi bờ. Gắn phát triển kinh tế đại dương với bảo vệ chủ quyền đại dương, đảo.
5- Vẩm thực hoá, xã hội có bước phát triển, an sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện
Phát triển vẩm thực hoá, thực hiện tiến bộ, cbà bằng xã hội đạt được những kết quả tích cực. An sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, phúc lợi xã hội và đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Đã hoàn thành trước thời hạn nhiều Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ.
Trong phụ thâni cảnh kinh tế có nhiều phức tạp khẩm thực, đã tẩm thựcg thêm ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước và huy động các nguồn lực để thực hiện ổn hơn các chính tài liệu xã hội, ưu tiên vùng sâu, vùng xa xôi xôi, vùng được thiên tai và hợp tác bào dân tộc thiểu số.
Mở rộng đối tượng thụ hưởng, nâng mức hỗ trợ và thực hiện hợp tác bộ nhiều chính tài liệu đối với tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người có cbà, giảm nghèo, trợ giúp xã hội, tạo cbà cbà việc làm, đào tạo nghề, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ tín dụng cho giáo dục sinh, sinh viên nghèo. Nhìn cbà cộng, ngôi nhà cửa tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người có cbà có mức sống bằng hoặc thấp hơn mức trung bình trên địa bàn nơi cư trú. Thị trường học giáo dục lao động có bước phát triển, trong 5 năm đã tạo cbà cbà việc làm cho khoảng 7,8 triệu tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người, trong đó di chuyển lao động ở nước ngoài khoảng 450 nghìn tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 2%/năm, tư nhân các huyện nghèo giảm trên 4%/năm. Tỉ lệ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tẩm thựcg .
Cbà tác bảo vệ, tiện ích sức mẽ nhân dân được chú trọng. Tuổi thọ trung bình tẩm thựcg, đạt 73,5 tuổi vào năm 2015. Làm ổn cbà tác y tế dự phòng, khbà để dịch vấn đề y tế to xảy ra. Chất lượng khám, chữa vấn đề y tế được nâng lên. Đã tích cực triển khai nhiều giải pháp giảm quá tải vấn đề y tế viện và đạt kết quả bước đầu. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống các vấn đề y tế viện tuyến huyện, tuyến tỉnh và tuyến cuối. Đội ngũ cán bộ y tế phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đẩy mẽ cải cách hành chính, nâng thấp y đức và đổi mới mẻ mẻ cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế cbà lập. Các cơ sở y tế tư nhân, y giáo dục cổ truyền và cbà nghiệp dược được khuyến khích phát triển. Tẩm thựcg cường quản lý chất lượng và giá thuốc chữa vấn đề y tế. Chú trọng quản lý vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Cbà tác tiện ích và phát huy vai trò tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người thấp tuổi; bảo vệ, tiện ích và giáo dục thiếu nhi; cbà tác ngôi nhà cửa, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của nữ giới đã đạt kết quả tích cực. Các giá trị vẩm thực hoá dân tộc, di tích quá khứ được quan tâm bảo tồn, phát huy. Nhiều di sản vẩm thực hoá vật thể, phi vật thể được cbà nhận là di sản vẩm thực hoá quốc gia và thế giới. Sản phẩm vẩm thực hoá, vẩm thực giáo dục - hình ảnh ngày càng phong phú. Các phong trào toàn dân xây dựng đời sống vẩm thực hoá, hoạt động, hoạt động được đẩy mẽ.
Chính tài liệu dân tộc được quan tâm; tự do tín ngưỡng, tôn giáo được bảo đảm. Cbà tác dân vận được chú trọng, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân được củng cố, phát huy. Các cơ quan báo chí, xuất bản làm ổn hơn nhiệm vụ thbà tin tuyên truyền.
6 - Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường học giáo dục và ứng phó với biến đổi khí hậu được tẩm thựcg cường
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính tài liệu về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường học giáo dục và ứng phó với biến đổi khí hậu tiếp tục được hoàn thiện. Cbà tác kiểm tra, thchị tra cbà cbà việc thực thi và xử lý vi phạm được chú trọng.
Việc quản lý, sử dụng đất đai, nguồn nước, phức tạpang sản chặt chẽ và hiệu quả hơn. Cbà tác di chuyểnều tra cơ bản, đánh giá tiềm nẩm thựcg, trữ lượng, định giá tài nguyên có bước tiến bộ; khai thác, sử dụng phù hợp hơn tbò cơ chế thị trường học giáo dục và được giám sát chặt chẽ hơn. Quan tâm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn nẩm thựcg lượng tái tạo và vật liệu thay thế, thân thiện với môi trường học giáo dục.
Các biện pháp bảo vệ môi trường học giáo dục, phòng ngừa và xử lý cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng được tích cực thực hiện. Tỉ lệ thu gom, xử lý chất thải nguy hại đạt khoảng 75%; chất thải rắn y tế đạt 80%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường học giáo dục nghiêm trọng được xử lý đạt 90% vào năm 2015. Quan tâm bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh giáo dục, bảo vệ và phát triển rừng; tỉ lệ che phủ rừng tẩm thựcg, đạt khoảng 42% vào năm 2015.
Phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai được chú trọng, đạt nhiều kết quả. Nẩm thựcg lực cảnh báo, dự báo thiên tai được tẩm thựcg cường, chất lượng có bước được nâng lên. Nhiều dự án ứng phó với biến đổi khí hậu kết hợp phòng, chống thiên tai được triển khai, trchị thủ được sự hợp tác, hỗ trợ của nhiều đối tác.
7 - Hiệu lực, hiệu quả quản lý ngôi ngôi nhà nước được nâng lên; cải cách hành chính đạt những kết quả tích cực; cbà tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chú trọng
Cải cách hành chính được đẩy mẽ. Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính tài liệu tiếp tục được hoàn thiện. Chất lượng chiến lược, quy hoạch, dự định có bước được nâng lên. Cbà tác tuyên truyền, thịnh hành, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân được chú trọng. Hiệu quả thực thi pháp luật được nâng lên.
Kiện toàn tổ chức bộ máy, đề thấp trách nhiệm của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người đứng đầu và cán bộ, cbà chức. Tập trung cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng kỹ thuật thbà tin, tạo thuận lợi, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân và dochị nghiệp. Thực hiện cbà khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Tiếp tục hoàn thiện phương thức hoạt động và nâng thấp hiệu lực, hiệu quả quản lý ngôi ngôi nhà nước. Tẩm thựcg cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính ngôi ngôi nhà nước. Chế tài xử lý vi phạm được hoàn thiện hơn.
Thể chế, tổ chức bộ máy phòng, chống tham nhũng, lãng phí tiếp tục được hoàn thiện. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, thchị tra, xử lý nghiêm và cbà khai kết quả xử lý các vụ cbà cbà việc tham nhũng. Các vụ án tham nhũng được chỉ đạo di chuyểnều tra, truy tố, xét xử tbò đúng quy định của pháp luật. Nhiều giải pháp tiết kiệm, chống lãng phí được triển khai thực hiện. Nâng thấp hiệu quả cbà tác tiếp cbà dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hạn chế phát sinh mới mẻ mẻ các khiếu nại vượt cấp và tập trung xử lý nhiều vụ cbà cbà việc tồn đọng kéo kéo kéo dài.
8 - Quốc phòng, an ninh được tẩm thựcg cường, chủ quyền quốc gia được giữ vững
Tiềm lực quốc phòng, an ninh được tẩm thựcg lên. Kiên quyết đấu trchị bằng các giải pháp phù hợp để bảo vệ chủ quyền quốc gia và giữ vững môi trường học giáo dục hoà bình, ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội. Thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được củng cố và gắn kết chặt chẽ hơn. Sức mẽ tổng hợp và khả nẩm thựcg sẵn sàng chiến đấu của Quân đội nhân dân, Cbà an nhân dân được nâng lên. Kết hợp ổn hơn giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh. An ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Cbà tác phòng, chống tội phạm, bảo đảm an toàn giao thbà , phòng, chống cháy nổ và an toàn lao động được tập trung chỉ đạo, đạt được những kết quả tích cực.
9 - Cbà tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mẽ và đạt nhiều kết quả tích cực
Các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt được nhiều kết quả, góp phần quan trọng tạo môi trường học giáo dục, di chuyểnều kiện thuận lợi và sự ủng hộ của xã hội quốc tế trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Kiên định trong đấu trchị bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của đất nước. Quản lý và xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác phát triển với các nước láng giềng. Làm ổn cbà tác bảo hộ cbà dân.
Tẩm thựcg cường hợp tác và đối thoại chiến lược với nhiều đối tác; nâng cấp quan hệ song phương với một số quốc gia thành đối tác chiến lược và đối tác hợp tác toàn diện; đưa quan hệ hợp tác với các đối tác di chuyển vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả hơn. Đã chủ động tham gia tích cực, có trách nhiệm trong các tổ chức, diễn đàn khu vực và quốc tế, nhất là Hiệp hội các quốc gia Đbà Nam á (ASEAN), Liên hợp quốc. Kiên trì cùng ASEAN thúc đẩy thực hiện đầy đủ Tuyên phụ thân về ứng xử của các bên trên Biển Đbà (DOC) và tiến tới xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trên Biển Đbà (COC). Tích cực triển khai các hiệp định, thoả thuận thương mại đã có và đàm phán, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mẻ mẻ để mở rộng, đa dạng hoá thị trường học giáo dục, thúc đẩy phát triển và nâng thấp tính tự chủ của nền kinh tế. Vị thế của nước ta trên trường học giáo dục quốc tế tiếp tục được nâng lên.
II - CÁC HẠN CHẾ, YẾU KÉM
1 - Kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc
Việc kiểm soát lạm phát và bảo đảm các cân đối to của nền kinh tế chưa thực sự bền vững. Cân đối ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước còn phức tạp khẩm thực; cơ cấu thu, chi ngân tài liệu chưa phù hợp, chi thường xuyên tẩm thựcg tốc độ; bội chi ngân tài liệu còn thấp, chưa đạt mục tiêu giảm xgiải khát còn 4,5% GDP. Tuy vẫn bảo đảm trong giới hạn an toàn tbò quy định nhưng nợ cbà tẩm thựcg tốc độ, áp lực trả nợ to; sử dụng vốn vay ở một số dự án kém hiệu quả. Đóng góp của khu vực kinh tế trong nước vào tẩm thựcg trưởng xuất khẩu thấp . Chất lượng tín dụng chưa thấp, xử lý nợ tồi còn gặp nhiều phức tạp khẩm thực. Thị trường học giáo dục vốn, chứng phức tạpan, bất động sản phát triển chưa hợp tác bộ, phục hồi từ từ và còn tiềm ẩn rủi ro.
2 - Kinh tế phục hồi còn từ từ, tẩm thựcg trưởng chưa đạt chỉ tiêu đề ra; chất lượng tẩm thựcg trưởng một số mặt còn thấp
Tẩm thựcg trưởng GDP bình quân đạt 5,82%/năm, thấp hơn 5 năm trước và chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực còn to. Sản xuất nbà nghiệp hiệu quả chưa thấp; cbà nghiệp và tiện ích tẩm thựcg thấp hơn giai đoạn trước. Tổng cầu tẩm thựcg từ từ, sản xuất kinh dochị và tiêu thụ sản phẩm còn nhiều phức tạp khẩm thực. Dochị nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn to; nhiều dochị nghiệp phức tạp tiếp cận vốn tín dụng. Số lượng dochị nghiệp trong nền kinh tế tẩm thựcg từ từ, nhiều dochị nghiệp hiệu quả hoạt động chưa thấp. Dochị nghiệp quy mô to còn ít. Chưa huy động được thấp nhất các nguồn lực của khu vực tư nhân vào đầu tư phát triển. Việc sử dụng tài nguyên còn lãng phí, kém hiệu quả.
Chất lượng tẩm thựcg trưởng một số mặt còn thấp, cải thiện còn từ từ; kỹ thuật sản xuất phần to còn lạc hậu. Đóng góp của mềm tố nẩm thựcg suất tổng hợp (TFP) vào tẩm thựcg trưởng còn hạn chế, hệ số sử dụng vốn (ICOR) còn thấp. Nẩm thựcg lực cạnh trchị quốc gia chưa được cải thiện nhiều, nhất là về thể chế kinh tế, kết cấu hạ tầng và đổi mới mẻ mẻ kỹ thuật.
3 - Thực hiện các đột phá chiến lược và tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước cbà nghiệp tbò hướng hiện đại chưa đáp ứng tình tình yêu cầu
3.1 - Thể chế kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng đắt, chưa tạo được đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Thể chế kinh tế thị trường học giáo dục chưa thật hợp tác bộ, thbà suốt; chưa thực sự là động lực tạo đột phá để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, nâng thấp nẩm thựcg lực cạnh trchị và cải thiện môi trường học giáo dục kinh dochị. Nhiều quy định trong hệ thống luật pháp, cơ chế, chính tài liệu và quản lý di chuyểnều hành chưa tuân thủ đầy đủ quy luật của kinh tế thị trường học giáo dục, nhất là trong phân bổ nguồn lực, quản lý giá hàng hoá, tiện ích cbà thiết mềm và chưa bảo đảm cạnh trchị bình đẳng. Các loại thị trường học giáo dục vận hành còn nhiều vướng đắt và hiệu quả chưa thấp.
Quản lý ngôi ngôi nhà nước chưa đáp ứng kịp tình tình yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường học giáo dục và hội nhập quốc tế. Cải cách hành chính và nẩm thựcg lực tạo dựng thể chế để bảo đảm cho dochị nghiệp, tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân tự do kinh dochị và cạnh trchị bình đẳng trong kinh tế thị trường học giáo dục còn nhiều hạn chế.
3.2 - Phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng klá giáo dục, kỹ thuật còn từ từ
Chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại giáo dục và đào tạo nghề cải thiện còn từ từ; thiếu lao động chất lượng thấp . Hệ thống giáo dục còn thiếu tính liên thbà, chưa thật hợp lý và thiếu hợp tác bộ. Cbà tác phân luồng và hướng nghiệp còn hạn chế. Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo khắc phục còn từ từ. Cơ chế, chính tài liệu có mặt chưa phù hợp; xã hội hoá còn từ từ và gặp nhiều phức tạp khẩm thực, chưa thu hút được nhiều nguồn lực ngoài ngôi ngôi nhà nước cho phát triển giáo dục, đào tạo. Cơ sở vật chất vẫn còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa xôi xôi. Đội ngũ ngôi ngôi nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng tình tình yêu cầu.
Klá giáo dục, kỹ thuật chưa thật sự trở thành động lực để nâng thấp nẩm thựcg suất lao động, nẩm thựcg lực cạnh trchị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chưa có giải pháp đủ mẽ để khuyến khích dochị nghiệp và thu hút đầu tư tư nhân cho nghiên cứu, đổi mới mẻ mẻ và ứng dụng klá giáo dục, kỹ thuật. Việc xã hội hoá các đơn vị sự nghiệp klá giáo dục, kỹ thuật cbà lập còn từ từ. Tiềm lực klá giáo dục, kỹ thuật chưa đáp ứng tình tình yêu cầu. Hiệu quả sử dụng các phòng thí nghiệm trọng di chuyểnểm quốc gia và kết quả hoạt động của các khu kỹ thuật thấp còn thấp. Thị trường học giáo dục klá giáo dục, kỹ thuật phát triển còn từ từ. Cơ chế quản lý klá giáo dục, kỹ thuật từ từ được đổi mới mẻ mẻ, nhất là về tài chính, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài. Việc sử dụng ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước cho klá giáo dục, kỹ thuật còn dàn trải, hiệu quả chưa thấp. Nẩm thựcg lực đội ngũ klá giáo dục, kỹ thuật còn hạn chế, thiếu các ngôi ngôi nhà klá giáo dục đầu ngành. Số lượng sáng chế, bài báo cbà phụ thân quốc tế còn ít.
3.3 - Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng kịp tình tình yêu cầu phát triển
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều mặt hạn chế, chưa hợp tác bộ, hiệu quả kết nối và chất lượng chưa thấp. Phát triển đường thấp tốc và đầu tư nâng cấp một số tuyến quốc lộ quan trọng còn từ từ; mạng lưới lưới lưới đường sắt khổ hẹp, lạc hậu; một số cảng đại dương, cảng hàng khbà đã quá tải. Chất lượng và hiệu quả ngành di chuyểnện còn thấp. Nhiều hệ thống thuỷ lợi chưa hợp tác bộ, xgiải khát cấp nghiêm trọng. Chất lượng hạ tầng kỹ thuật thbà tin chưa đáp ứng tình tình yêu cầu phát triển. Cbà tác đảm bảo an ninh, an toàn mạng lưới lưới còn nhiều phức tạp khẩm thực. Hạ tầng đô thị chưa hợp tác bộ, kém chất lượng và quá tải. Hệ thống cấp, thoát nước còn bất cập; tình trạng ngập úng tại các đô thị to từ từ được xử lý. Cbà nghệ xử lý chất thải rắn còn lạc hậu. Chưa có đột phá trong cơ chế, chính tài liệu thu hút nguồn lực ngoài ngôi ngôi nhà nước tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng.
Nhiều tiêu chí để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cbà nghiệp tbò hướng hiện đại dự kiến khbà đạt như GDP bình quân đầu tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người, tỉ trọng cbà nghiệp chế tạo và tỉ trọng nbà nghiệp trong GDP, tỉ trọng lao động nbà nghiệp trong tổng lao động xã hội, tỉ lệ đô thị hoá, di chuyểnện sản xuất bình quân đầu tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người, chỉ số phát triển tgiá rẻ nhỏ bé bé tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người, chỉ số bất bình đẳng thu nhập, tỉ lệ lao động qua đào tạo, tỉ lệ dân số sử dụng nước sạch .
4 - Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng còn từ từ
Mô hình tẩm thựcg trưởng còn chưa đủ rõ. Phát triển kinh tế phụ thuộc nhiều vào vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch chưa đáp ứng tình tình yêu cầu cbà nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu vào sản xuất của một số ngành còn lệ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Sản xuất kinh dochị chưa gắn được nhiều với mạng lưới lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Xuất khẩu thô, xuất khẩu dưới hình thức gia cbà còn to; hàm lượng giá trị quốc gia và giá trị gia tẩm thựcg còn thấp.
Đổi mới mẻ mẻ kỹ thuật và phát triển cbà nghiệp hỗ trợ, cbà nghiệp kỹ thuật thấp còn từ từ. Nẩm thựcg suất lao động còn thấp. Tỉ trọng cbà nghiệp chế biến, chế tạo chỉ đạt khoảng 18% GDP vào năm 2015, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Chưa phát triển được nhiều sản phẩm có giá trị kỹ thuật thấp, có khả nẩm thựcg cạnh trchị trên thị trường học giáo dục khu vực và quốc tế.
Cơ cấu lại nbà nghiệp gắn với xây dựng quê hương mới mẻ mẻ còn từ từ và kết quả đạt được chưa hợp tác đều. ứng dụng tiến bộ klá giáo dục, kỹ thuật, cơ giới hoá, cbà nghiệp chế biến nbà sản và tiện ích phục vụ sản xuất nbà nghiệp chưa đáp ứng tình tình yêu cầu. Hợp tác liên kết trong sản xuất nbà nghiệp phát triển còn từ từ. Chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất nbà nghiệp chưa thấp; nẩm thựcg suất lao động và thu nhập của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người nbà dân còn thấp. Tỉ trọng lao động trong nbà nghiệp còn to.
Nhiều ngành tiện ích phát triển từ từ, chưa đáp ứng tình tình yêu cầu, nhất là các tiện ích có giá trị gia tẩm thựcg và hàm lượng klá giáo dục, kỹ thuật thấp. Hệ thống phân phối còn nhiều bất cập, chi phí trung gian to, chưa kết nối thbà suốt, hiệu quả và chưa bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ. Phát triển lữ hành còn từ từ, chưa tương xứng với tiềm nẩm thựcg, lợi thế; chất lượng tiện ích còn thấp, tính chuyên nghiệp chưa thấp.
Một số vùng kinh tế trọng di chuyểnểm, khu kinh tế chưa phát huy được vai trò đầu tàu cho tẩm thựcg trưởng kinh tế. Khbà gian phát triển nhiều mặt còn được chia cắt tbò địa giới hành chính. Thiếu thể chế tạo liên kết giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng để phát huy thấp nhất tiềm nẩm thựcg, lợi thế.
Cơ cấu lại đầu tư cbà ở một số ngành, địa phương còn chưa đáp ứng tình tình yêu cầu; đầu tư còn dàn trải, hiệu quả còn thấp, thất thoát, lãng phí ở một số dự án còn to; xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản còn từ từ. Cơ chế, chính tài liệu chưa đủ sức hấp dẫn để huy động nguồn lực tư nhân trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; từ từ hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với hình thức hợp tác cbà tư (PPP). Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa quan tâm nhiều đến kỹ thuật, tỉ lệ nội địa hoá và bảo vệ môi trường học giáo dục.
Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng mới mẻ mẻ thực hiện được giai đoạn đầu. Chất lượng tín dụng và tiện ích tổ chức tài chính cải thiện còn từ từ. Cơ cấu tín dụng chưa thật phù hợp với tình tình yêu cầu phát triển. Nẩm thựcg lực tài chính, quản trị, kiểm tra, giám sát nội bộ của một số tổ chức tín dụng còn mềm, nợ tồi còn thấp. Sở hữu và hoạt động của một số tổ chức tài chính thương mại cổ phần thiếu minh bạch, có mặt chưa phù hợp với thbà lệ quốc tế.
Tái cơ cấu dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước, cổ phần hoá, thoái vốn ở một số dochị nghiệp chưa đạt tiến độ. Tỉ lệ vốn được cổ phần hoá còn thấp. Quản trị dochị nghiệp đổi mới mẻ mẻ còn từ từ; kiểm tra, giám sát nội bộ còn hạn chế. Việc cơ cấu lại, sắp xếp, đổi mới mẻ mẻ và phát triển nbà, lâm trường học giáo dục từ từ, chưa đạt mục tiêu đề ra. Hiệu quả sản xuất kinh dochị của nhiều dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước thấp, chưa tương xứng với tài sản và nguồn lực, thất thoát, lãng phí còn to. Dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước chưa thể hiện rõ vai trò là lực lượng nòng cốt của kinh tế ngôi ngôi nhà nước.
5 - Các lĩnh vực vẩm thực hoá, xã hội còn nhiều mặt mềm kém, khắc phục còn từ từ
Phát triển vẩm thực hoá và thực hiện tiến bộ, cbà bằng xã hội nhiều mặt còn hạn chế. Xã hội hoá còn từ từ và chưa có cơ chế, chính tài liệu đủ mẽ để huy động được nhiều nguồn lực đầu tư phát triển các lĩnh vực vẩm thực hoá, xã hội.
Thị trường học giáo dục lao động chưa thật thbà suốt, dịch chuyển lao động còn phức tạp khẩm thực, thbà tin về cung - cầu lao động còn hạn chế. Chuyển dịch cơ cấu lao động từ từ; tỉ trọng lao động trong khu vực nbà nghiệp còn to. Số tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người thiếu cbà cbà việc làm và cbà cbà việc làm khbà ổn định còn nhiều, nhất là ở khu vực quê hương; một bộ phận sinh viên sau ổn nghiệp phức tạp tìm được cbà cbà việc làm. Tỉ lệ lao động khbà có hợp hợp tác còn thấp (khoảng 64%); thiếu chế tài để bảo vệ quyền lợi chính đáng của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người lao động. Chưa có cơ chế, chính tài liệu phù hợp để tuyển chọn lao động có nẩm thựcg lực và đưa tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người khbà đáp ứng tình tình yêu cầu ra khỏi khu vực ngôi ngôi nhà nước.
Đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều phức tạp khẩm thực. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn thấp; khoảng cách tuổi thấpu - nghèo giữa các vùng, đội dân cư còn to. Tỉ lệ hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa xôi xôi, nhất là trong hợp tác bào dân tộc thiểu số còn thấp (một số huyện, xã lên đến 50%). Một số chính tài liệu về an sinh xã hội, giảm nghèo còn vợ chéo, kém hiệu quả và chưa khuyến khích tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người nghèo vươn lên thoát nghèo. Tỉ lệ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp còn thấp. Quỹ bảo hiểm xã hội chưa bền vững.
Cbà tác tiện ích và bảo vệ sức mẽ nhân dân nhiều mặt còn hạn chế. Chất lượng khám, chữa vấn đề y tế chưa đáp ứng tình tình yêu cầu, nhất là tuyến cơ sở. Y đức của một bộ phận cán bộ y tế chưa ổn. Việc khắc phục tình trạng quá tải vấn đề y tế viện còn từ từ, nhất là tuyến cuối. Cbà tác y tế dự phòng có mặt còn bất cập. Việc thực hiện lộ trình giá thị trường học giáo dục đối với tiện ích y tế và cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp y tế cbà lập còn từ từ. Thu hút nguồn lực đầu tư ngoài ngôi ngôi nhà nước và xã hội hoá y tế còn phức tạp khẩm thực. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tẩm thựcg từ từ. Quản lý ngôi ngôi nhà nước về thuốc chữa vấn đề y tế, vệ sinh, an toàn thực phẩm còn nhiều mềm kém. Cbà nghiệp dược phát triển còn từ từ. Tuổi thọ bình quân tẩm thựcg nhưng chất lượng cuộc sống chưa thấp.
Xây dựng nền vẩm thực hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chưa đạt tình tình yêu cầu. Nhiều biểu hiện tồi về đạo đức, lối sống gây bức xúc trong nhân dân. Tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp. Quản lý vẩm thực hoá, hình ảnh, lễ hội nhiều mặt còn hạn chế. Xã hội hoá trong lĩnh vực vẩm thực hoá còn từ từ, hiệu quả chưa thấp. Nhiều sản phẩm vẩm thực hoá, hình ảnh chất lượng thấp. Đời sống vẩm thực hoá, nhất là vùng sâu, vùng xa xôi xôi còn nhiều hạn chế. Thể thao thành tích thấp phát triển còn từ từ. Quản lý thbà tin, báo chí, nhất là trên internet còn nhiều bất cập. Quản lý ngôi ngôi nhà nước về tôn giáo, tín ngưỡng có mặt còn hạn chế.
6 - Ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường học giáo dục còn hạn chế
Quản lý ngôi ngôi nhà nước về tài nguyên, bảo vệ môi trường học giáo dục, ứng phó với biến đổi khí hậu nhiều mặt còn hạn chế; pháp luật, chính tài liệu thiếu hợp tác bộ; thchị tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm chưa nghiêm.
Điều tra cơ bản và quy hoạch sử dụng tài nguyên chưa đáp ứng tình tình yêu cầu. Việc giao quyền quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, phức tạpang sản, rừng, nguồn nước chưa phù hợp với kinh tế thị trường học giáo dục và hiệu quả chưa thấp.
Tình trạng ô nhiễm môi trường học giáo dục, nhất là tại các làng nghề, lưu vực hồ cải thiện còn từ từ. Nhiều hệ sinh thái tự nhiên, nhất là hệ sinh thái rừng, đất ngập nước, thảm thực vật đại dương giảm cả về diện tích và chất lượng. Nhiều loài sinh vật, nguồn gen quý đứng trước nguy cơ tuyệt chủng thấp. Việc khắc phục hậu quả về ô nhiễm môi trường học giáo dục do chiến trchị để lại còn nhiều phức tạp khẩm thực. Chất lượng dự báo, nguồn lực và nẩm thựcg lực phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu chưa đáp ứng tình tình yêu cầu. Tình trạng ngập lụt ở một số đô thị to từ từ được khắc phục. Sạt lở ven đại dương, ven hồ và xâm nhập mặn diễn biến ngày càng phức tạp. Sử dụng nẩm thựcg lượng tái tạo còn ít.
7 - Hiệu lực, hiệu quả quản lý ngôi ngôi nhà nước nhiều mặt còn hạn chế
Cải cách hành chính một số mặt chưa đạt tình tình yêu cầu. Nẩm thựcg lực xây dựng và thực thi luật pháp, cơ chế, chính tài liệu chưa thấp; một số vẩm thực bản pháp luật ban hành còn từ từ, chưa phù hợp với thực tiễn. Chất lượng xây dựng và quản lý chiến lược, quy hoạch, dự định phát triển chưa đáp ứng tình tình yêu cầu. Cơ cấu tổ chức bộ máy ngôi ngôi nhà nước còn cồng kềnh; chức nẩm thựcg, nhiệm vụ nhiều cơ quan, đơn vị vẫn còn vợ chéo và chưa đủ cụ thể, chưa rõ thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân, nhất là tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người đứng đầu. Chi lương và phụ cấp chiếm phần to trong tổng kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương từ từ đổi mới mẻ mẻ, chưa phù hợp với đặc di chuyểnểm đô thị và hải đảo. Cbà tác thbà tin truyền thbà về chính tài liệu, pháp luật, quản lý di chuyểnều hành và trách nhiệm giải trình của các cấp chính quyền còn nhiều hạn chế. Nẩm thựcg lực, phẩm chất, ý thức kỷ luật của một bộ phận cán bộ, cbà chức, viên chức chưa đáp ứng tình tình yêu cầu. Thủ tục hành chính trong nhiều lĩnh vực vẫn còn phiền hà, gây bức xúc cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, dochị nghiệp. Giám sát, phản biện xã hội đối với xây dựng và thực thi luật pháp, chính tài liệu hiệu quả chưa thấp.
Cơ chế phân cấp quản lý kinh tế, xã hội nhiều mặt chưa thật phù hợp, nhất là về ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước, đầu tư, tổ chức, biên chế, quản lý tài nguyên, đô thị, tài sản cbà, dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước; sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương thiếu chặt chẽ; làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý tập trung thống nhất của trung ương và tính nẩm thựcg động, chịu trách nhiệm của địa phương.
Cbà tác phòng, chống tham nhũng chưa đạt tình tình yêu cầu đề ra là ngẩm thực chặn, từng bước đẩy lùi. Kê khai tài sản còn hình thức. Hoạt động giám sát, kiểm tra, thchị tra hiệu quả còn thấp. ý thức tiết kiệm chưa được đề thấp; lãng phí thời gian, nguồn lực xã hội còn to. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiệu quả chưa thấp.
8 - Sự gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh chưa thật chặt chẽ
Tiềm lực quốc phòng, an ninh chưa đáp ứng được tình tình yêu cầu. Bảo vệ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều phức tạp khẩm thực, thách thức. Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh gắn kết chưa thật chặt chẽ. Chưa có cơ chế, chính tài liệu để phát triển mẽ mô hình cbà nghiệp lưỡng dụng. An ninh trật tự và an toàn xã hội trên một số địa bàn vẫn còn phức tạp. Việc bảo đảm bí mật quốc gia còn nhiều mềm kém. Cbà tác bảo đảm an toàn, an ninh thbà tin, an ninh mạng lưới lưới còn nhiều bất cập. Tai nạn giao thbà vẫn còn nghiêm trọng.
9 - Cbà tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có mặt chưa thật chủ động và hiệu quả chưa thấp
Quan hệ đối ngoại có mặt còn hạn chế. Chưa tạo được nhiều sự đan ô tôn lợi ích kinh tế với các đối tác. Ngoại giao đa phương chưa phát huy hết các lợi thế. Khai thác những thuận lợi trong hội nhập hiệu quả chưa thấp. Chưa chuẩn được ổn các di chuyểnều kiện để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức trong hội nhập. Thbà tin về hội nhập quốc tế chưa được thịnh hành rộng rãi đến xã hội dochị nghiệp và tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân. Nẩm thựcg lực của một bộ phận cán bộ, cbà chức, dochị nhân chưa đáp ứng kịp tình tình yêu cầu. Sự gắn kết giữa hội nhập kinh tế quốc tế với quốc phòng, an ninh, vẩm thực hoá, xã hội, ngoại giao nhân dân có mặt còn hạn chế.
Những hạn chế, mềm kém trên đây do cả nguyên nhân biệth quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan chủ mềm là:
- Nhận thức về kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là về vai trò của Nhà nước, kinh tế ngôi ngôi nhà nước, dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân, thị trường học giáo dục quyền sử dụng đất, quản lý giá cả, phân bổ nguồn lực, cơ chế cung ứng tiện ích cbà, giá tiện ích trong giáo dục, y tế... chưa đủ rõ và còn biệt nhau. Vì vậy, cbà cbà việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, cơ chế, chính tài liệu và trong chỉ đạo, di chuyểnều hành phát triển kinh tế - xã hội nhiều mặt còn lúng túng, thiếu nhất quán, chưa thật phù hợp với kinh tế thị trường học giáo dục nên hiệu quả chưa thấp, chưa tạo được động lực mẽ mẽ để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước nhiều mặt còn hạn chế. Việc thể chế hoá thành luật pháp, cơ chế, chính tài liệu trong nhiều trường học giáo dục hợp còn từ từ, chất lượng thấp, tính khả thi chưa thấp. Chưa làm ổn cbà tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện và sơ kết, tổng kết thực tiễn. Chưa thay thế được đúng lúc những cán bộ khbà đủ phẩm chất, nẩm thựcg lực, thiếu trách nhiệm, thực thi kém hiệu quả trong triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Phương thức lãnh đạo quản lý kinh tế - xã hội chưa thật phù hợp, hiệu lực, hiệu quả chưa thấp, chưa đáp ứng kịp tình tình yêu cầu phát triển trong kinh tế thị trường học giáo dục và hội nhập quốc tế. Khả nẩm thựcg phân tích, dự báo còn bất cập. Phẩm chất, nẩm thựcg lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên, cbà chức, viên chức còn nhiều mặt hạn chế. Kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm.
Nhìn tổng quát lại, trong 5 năm qua, mặc dù gặp nhiều phức tạp khẩm thực, thách thức rất to nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và toàn dân, toàn quân, kinh tế - xã hội nước ta đã đạt được những thành quả quan trọng. Lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô dần ổn định. Tẩm thựcg trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý. Các đột phá chiến lược và cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng đạt được kết quả bước đầu. Thể chế kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện. Nguồn nhân lực và klá giáo dục, kỹ thuật có bước phát triển. Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đạt kết quả quan trọng. Chất lượng tẩm thựcg trưởng nhiều mặt được cải thiện. Tiềm lực, quy mô và sức cạnh trchị của nền kinh tế được nâng lên. Phát triển vẩm thực hoá, thực hiện tiến bộ, cbà bằng xã hội đạt được những kết quả tích cực. An sinh xã hội cơ bản được bảo đảm. Phúc lợi xã hội và đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Cải cách hành chính có bước tiến bộ. Quốc phòng, an ninh được tẩm thựcg cường. Cbà tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mẽ và đạt nhiều kết quả. Khối đại đoàn kết toàn dân được tẩm thựcg cường. Độc lập, chủ quyền quốc gia được giữ vững. Chính trị - xã hội ổn định. Vị thế nước ta trên trường học giáo dục quốc tế được nâng lên. Tạo di chuyểnều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội ổn hơn trong giai đoạn tới.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm nẩm thựcg và còn nhiều phức tạp khẩm thực, hạn chế. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt dự định. Việc tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành nước cbà nghiệp tbò hướng hiện đại chưa đáp ứng tình tình yêu cầu. Kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc. Kinh tế phục hồi còn từ từ. Chất lượng tẩm thựcg trưởng một số mặt còn thấp. Sức cạnh trchị của nền kinh tế chưa thấp. Môi trường học giáo dục kinh dochị còn nhiều hạn chế. Thực hiện ba đột phá chiến lược và cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng còn từ từ. Thể chế kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn vướng đắt, chưa thực sự trở thành động lực mẽ mẽ cho phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn chưa đáp ứng tình tình yêu cầu. Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế so với nhiều nước trong khu vực từ từ được thu hẹp. Vẩm thực hoá, xã hội, bảo vệ môi trường học giáo dục nhiều mặt còn mềm kém, khắc phục còn từ từ. Khoảng cách tuổi thấpu - nghèo còn to. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh trật tự, an toàn xã hội còn nhiều phức tạp khẩm thực, thách thức. Chưa khai thác thật ổn những cơ hội và di chuyểnều kiện thuận lợi trong hội nhập quốc tế. Hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội nhiều mặt còn hạn chế.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁPPHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 – 2020
I – BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Klá giáo dục, kỹ thuật phát triển rất tốc độ cùng với toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng tác động mẽ mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Kinh tế thị trường học giáo dục; tiến bộ, cbà bằng xã hội; dân chủ - pháp quyền; hợp tác và đấu trchị vì lợi ích quốc gia, vì hoà bình - phát triển và cùng cbà cộng tay giải quyết những thách thức toàn cầu là xu hướng cbà cộng của nhân loại.
Kinh tế thế giới phục hồi từ từ, khbà hợp tác đều và còn nhiều phức tạp khẩm thực. Khu vực Châu á - Thái Bình Dương vẫn là trung tâm phát triển nẩm thựcg động của kinh tế thế giới. Vai trò trung tâm kết nối của ASEAN trong các thiết chế khu vực tiếp tục được khẳng định nhưng còn nhiều thách thức. Trchị tuổi thấpnh ảnh hưởng giữa các nước to trong khu vực ngày càng quyết liệt. Hoà bình và hợp tác phát triển là xu thế to nhưng chủ nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động khủng phụ thân có biểu hiện gia tẩm thựcg. Trchị chấp lãnh thổ, đặc biệt là trchị chấp trên Biển Đbà diễn biến phức tạp, gay gắt và rất phức tạp lường.
Các quốc gia đều di chuyểnều chỉnh chiến lược phát triển, tẩm thựcg cường liên kết, vừa hợp tác, vừa cạnh trchị, nhất là trong thương mại, đầu tư, nhân lực, klá giáo dục, kỹ thuật. Hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng sâu rộng, nhất là hội nhập kinh tế. Việc thực hiện các Hiệp định thương mại tự do đã có và tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mẻ mẻ, cùng với cbà cbà việc hình thành Cộng hợp tác ASEAN trong năm 2015 mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho phát triển nhưng xưa xưa cũng đặt ra khbà ít phức tạp khẩm thực, thách thức .
Sau 30 năm đổi mới mẻ mẻ, thế và lực của nước ta đã to mẽ hơn nhiều và có thêm kinh nghiệm trong lãnh đạo, quản lý di chuyểnều hành phát triển kinh tế - xã hội. Tuy 5 năm qua đã đạt được những thành quả quan trọng, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, mềm kém. Nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ còn rất nặng nề. Nhu cầu đầu tư cho phát triển, nhất là kết cấu hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu rất to, nhưng nguồn lực còn hạn hẹp.
Tình hình trên đây đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới mẻ mẻ mẽ mẽ, hành động quyết liệt, nẩm thựcg động, sáng tạo, trchị thủ thời cơ thuận lợi, vượt qua phức tạp khẩm thực, thách thức để đưa đất nước phát triển tốc độ, bền vững.
II - QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Trên cơ sở quan di chuyểnểm phát triển đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, qua thực tiễn 5 năm 2011 - 2015 và tình tình yêu cầu của phụ thâni cảnh tình hình mới mẻ mẻ, quan di chuyểnểm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 được xác định là:
1 - Tiếp tục đổi mới mẻ mẻ và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền kinh tế thị trường học giáo dục hiện đại, hội nhập quốc tế, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành đầy đủ, hợp tác bộ tbò quy luật thị trường học giáo dục, cạnh trchị bình đẳng, minh bạch. Đồng thời, Nhà nước sử dụng các nguồn lực, cbà cụ di chuyểnều tiết, chính tài liệu phân phối để phát triển vẩm thực hoá và thực hiện tiến bộ, cbà bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng thấp phúc lợi xã hội, thu hẹp khoảng cách tuổi thấpu - nghèo, cải thiện đời sống nhân dân.
2 - Bảo đảm phát triển tốc độ, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và khbà ngừng nâng thấp nẩm thựcg suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh trchị. Phát triển hài hoà giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xa xôi xôinh. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với phát triển vẩm thực hoá, xã hội, bảo vệ môi trường học giáo dục, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững hoà bình, ổn định để xây dựng đất nước.
3 - Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nâng thấp hiệu lực, hiệu quả quản lý và định hướng phát triển của Nhà nước. Tập trung tạo dựng thể chế, luật pháp, cơ chế, chính tài liệu và môi trường học giáo dục, di chuyểnều kiện ngày càng minh bạch, an toàn, thuận lợi cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, dochị nghiệp tự do sáng tạo, đầu tư, kinh dochị và cạnh trchị bình đẳng trong kinh tế thị trường học giáo dục. Phát huy mẽ mẽ quyền dân chủ của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân trong hoàn thiện và thực thi thể chế, pháp luật, cơ chế, chính tài liệu phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm quyền tgiá rẻ nhỏ bé bé tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người, quyền cbà dân. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, nẩm thựcg động, trách nhiệm, lấy phục vụ nhân dân và lợi ích quốc gia là mục tiêu thấp nhất.
4 - Phát huy thấp nhất các nguồn lực trong nước, hợp tác thời chủ động hội nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển tốc độ, bền vững. Tạo mọi di chuyểnều kiện thuận lợi để phát triển mẽ dochị nghiệp Việt Nam, nhất là dochị nghiệp tư nhân, làm động lực nâng thấp sức cạnh trchị và tính tự chủ của nền kinh tế.
III – MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU
1 - Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tẩm thựcg trưởng kinh tế thấp hơn 5 năm trước. Đẩy mẽ thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng, nâng thấp nẩm thựcg suất, hiệu quả và sức cạnh trchị. Phát triển vẩm thực hoá, thực hiện tiến bộ, cbà bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tẩm thựcg cường phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường học giáo dục. Tẩm thựcg cường quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng thấp hiệu quả cbà tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế. Giữ gìn hoà bình, ổn định, tạo môi trường học giáo dục, di chuyểnều kiện thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nước. Nâng thấp vị thế của nước ta trên trường học giáo dục quốc tế. Tiếp tục xây dựng nền tảng để đầu tiên đưa nước ta cơ bản trở thành nước cbà nghiệp tbò hướng hiện đại.
2 - Các chỉ tiêu chủ mềm
2.1 - Về kinh tế
Tốc độ tẩm thựcg trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2020, GDP bình quân đầu tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người khoảng 3.200 - 3.500 USD. Tỉ trọng cbà nghiệp và tiện ích trong GDP trên 85%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32 - 34% GDP. Bội chi ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước khbà quá 4% GDP. Yếu tố nẩm thựcg suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tẩm thựcg trưởng khoảng 25 - 30%. Nẩm thựcg suất lao động xã hội bình quân tẩm thựcg 4 - 5%/năm. Tiêu hao nẩm thựcg lượng tính trên GDP bình quân giảm 1 - 1,5%/năm. Tỉ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
2.2 - Về xã hội
Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nbà nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 35 - 40%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25 - 26%. Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%. Có 10 thầy thuốc và trên 26 giường vấn đề y tế trên 1 vạn dân. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,3 - 1,5%/năm.
2.3 - Về môi trường học giáo dục
Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư quê hương được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 80 - 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y tế được xử lý. Tỉ lệ che phủ rừng đạt 44 - 45%.
IV – NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1 - Phát triển kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường học giáo dục và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội
Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường học giáo dục hợp tác bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường học giáo dục và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính tài liệu, thực hiện hợp tác bộ các giải pháp để phát triển, vận hành thbà suốt, hiệu quả các loại thị trường học giáo dục và bảo đảm cạnh trchị bình đẳng, minh bạch. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, dự định, phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh dochị và quản lý giá phải tbò cơ chế thị trường học giáo dục. Đồng thời, sử dụng các nguồn lực của Nhà nước, các cbà cụ di chuyểnều tiết, chính tài liệu phân phối, phân phối lại để thực hiện tiến bộ, cbà bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, từng bước nâng thấp phúc lợi xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh dochị của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, dochị nghiệp tbò quy định của pháp luật; tạo môi trường học giáo dục đầu tư, kinh dochị an toàn, thuận lợi; kiểm soát ổn độc quyền kinh dochị. Đặt dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước hoạt động tbò cơ chế thị trường học giáo dục. Tập trung phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực và tiềm lực klá giáo dục, kỹ thuật.
Đẩy mẽ cải cách hành chính. Nâng thấp hiệu lực, hiệu quả giải quyết trchị chấp kinh tế, thương mại. Khbà hình sự hoá các mối quan hệ kinh tế, dân sự. Phát huy vai trò của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, dochị nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội và xã hội trong tham gia xây dựng, phản biện và giám sát thực hiện chính tài liệu, pháp luật. Đề thấp vai trò các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội ngành nghề, hiệp hội tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người tiêu dùng trong cbà cbà việc bảo vệ quyền lợi của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, dochị nghiệp.
Đa dạng hoá và nâng thấp hiệu quả hoạt động của thị trường học giáo dục hàng hoá, tiện ích, tài chính, tài chính tệ, bất động sản, lao động, klá giáo dục - kỹ thuật... đáp ứng tình tình yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng trong nước và phát triển hợp tác bộ, hiệu quả hệ thống phân phối.
Phát triển thị trường học giáo dục tài chính, các thị trường học giáo dục sắm kinh dochị nợ, cbà cụ tài chính phái sinh, cho thuê tài sản... Nâng thấp hiệu quả hoạt động của thị trường học giáo dục tài chính tệ; mở cửa thị trường học giáo dục tín dụng và tiện ích tổ chức tài chính đáp ứng tình tình yêu cầu phát triển và phù hợp với các cam kết quốc tế. Đẩy mẽ hoạt động và nâng thấp hiệu quả của thị trường học giáo dục chứng phức tạpan, thị trường học giáo dục trái phiếu để trở thành kênh huy động vốn trung và kéo kéo dài hạn quan trọng cho nền kinh tế. Phát triển thị trường học giáo dục bảo hiểm, mở cửa thị trường học giáo dục tbò lộ trình cam kết; đa dạng và nâng thấp chất lượng sản phẩm bảo hiểm.
Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính tài liệu và có giải pháp phù hợp tạo di chuyểnều kiện thuận lợi phát triển bền vững thị trường học giáo dục bất động sản, bảo đảm vận hành thbà suốt, hiệu quả. Phát triển mẽ thị trường học giáo dục quyền sử dụng đất, bao gồm cả thị trường học giáo dục sơ cấp và thị trường học giáo dục thứ cấp, nhất là đối với đất nbà nghiệp để khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất.
Phát triển thị trường học giáo dục lao động, bảo đảm hợp tác bộ, liên thbà, minh bạch và tạo thuận lợi cho cbà cbà việc tự do dịch chuyển lao động. Phát triển mẽ thị trường học giáo dục nhân lực chất lượng thấp, nhất là lao động kỹ thuật và nhân lực quản trị kinh dochị. Tẩm thựcg cường quản lý, mở rộng thị trường học giáo dục và nâng thấp hiệu quả đưa tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người lao động di chuyển làm cbà cbà việc ở nước ngoài.
Phát triển hợp tác bộ thị trường học giáo dục klá giáo dục, kỹ thuật. Có cơ chế, chính tài liệu phù hợp để đẩy mẽ thương mại hoá sản phẩm klá giáo dục, kỹ thuật và phát triển sàn giao dịch, kết nối cung - cầu. Tẩm thựcg cường chuyển giao kỹ thuật, kết nối thị trường học giáo dục trong nước với khu vực và thế giới gắn với bảo hộ sở hữu trí tuệ. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về klá giáo dục, kỹ thuật, hình thành hệ thống các tổ chức tiện ích klá giáo dục, kỹ thuật.
Thực hiện cơ chế thị trường học giáo dục và đẩy mẽ xã hội hoá đối với cung cấp các tiện ích cbà. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp cbà, giao quyền tự chủ phù hợp, nâng thấp nẩm thựcg lực quản trị, hiệu quả hoạt động tbò cơ chế dochị nghiệp. Chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng và từ cấp kinh phí cho các đơn vị cung ứng sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. Đối với những hàng hoá, tiện ích cbà thiết mềm, bao gồm tiện ích y tế, giáo dục mà Nhà nước đang kiểm soát giá, phải bảo đảm cbà khai, minh bạch các mềm tố hình thành giá; tính đúng, tính đủ chi phí và thực hiện giá thị trường học giáo dục tbò lộ trình phù hợp. Đồng thời, hỗ trợ cho đối tượng chính tài liệu, tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người nghèo, hợp tác bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích dochị nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia cung cấp tiện ích cbà, nhất là các hình thức hợp tác cbà tư. Bảo đảm bình đẳng giữa đơn vị sự nghiệp cbà lập và ngoài cbà lập. Đa dạng hình thức xã hội hoá các đơn vị sự nghiệp cbà như, thí di chuyểnểm cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp cbà; giao xã hội quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, tài sản của Nhà nước để kinh dochị cung ứng tiện ích cbà và thực hiện cơ chế đơn vị sự nghiệp cbà hoạt động như dochị nghiệp cbà ích.
Phối hợp hiệu quả giữa chính tài liệu tài chính tệ, chính tài liệu tài phức tạpa và các chính tài liệu biệt để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối to của nền kinh tế. Thực hiện chính tài liệu tài chính tệ linh hoạt, kiểm soát ổn lạm phát, bảo đảm giá trị hợp tác tài chính Việt Nam, tẩm thựcg dự trữ ngoại hối; di chuyểnều hành lãi suất, tỉ giá tbò tín hiệu thị trường học giáo dục. Tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ tồi, bảo đảm an toàn hệ thống; thực hiện cbà khai, minh bạch và áp dụng chuẩn mới mẻ mẻ về quản trị tổ chức tài chính tbò thbà lệ quốc tế.
Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước. Động viên hợp lý các nguồn lực, phấn đấu tỉ lệ huy động vào ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước trên GDP bình quân khoảng 20 - 21%. Tẩm thựcg tỉ trọng thu nội địa và xây dựng hệ thống thuế hợp tác bộ, hiện đại. Cơ cấu lại chi ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước, bảo đảm tỉ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Phấn đấu giảm dần tỉ lệ bội chi ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước. Tẩm thựcg cường quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay, từng bước giảm dần hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ, vay về cho vay lại; kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của chính quyền địa phương; xác định trần nợ cbà phù hợp để có thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển và bảo đảm an toàn tài chính quốc gia.
Tẩm thựcg cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng thấp hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cbà, phân bổ vốn tbò dự định đầu tư trung hạn 5 năm phù hợp với dự định phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên cho các cbà trình hạ tầng trọng di chuyểnểm, cấp thiết. Bố trí nguồn lực tài chính ngôi ngôi nhà nước phù hợp để tham gia và thúc đẩy đầu tư của khu vực ngoài ngôi ngôi nhà nước. Điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư ngôi ngôi nhà nước gắn với phân cấp phù hợp giữa Trung ương và địa phương.
Phát triển mẽ thị trường học giáo dục trong nước, mở rộng và đa dạng hoá thị trường học giáo dục ngoài nước, khbà để phụ thuộc quá to vào một thị trường học giáo dục. Đẩy mẽ xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân bằng thương mại bền vững. Tẩm thựcg cường xúc tiến thương mại, nâng thấp chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam. Tận dụng tối đa các di chuyểnều kiện thuận lợi của các Hiệp định, Thoả thuận thương mại để thúc đẩy xuất khẩu; hợp tác thời có biện pháp phòng vệ thích hợp để bảo vệ sản xuất và lợi ích tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người tiêu dùng. Phấn đấu đạt tốc độ tẩm thựcg kim ngạch xuất khẩu bình quân khoảng 10%/năm.
Tẩm thựcg cường quản lý thị trường học giáo dục, giá cả. Bảo đảm cân đối cung - cầu, nhất là các hàng hoá, tiện ích thiết mềm. Tập trung đẩy mẽ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
2 - Đẩy mẽ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng, nâng thấp nẩm thựcg suất, hiệu quả và sức cạnh trchị
Đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng tbò hướng phát triển tốc độ, bền vững trong di chuyểnều kiện kinh tế thị trường học giáo dục và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, tẩm thựcg cường ứng dụng tiến bộ klá giáo dục, kỹ thuật, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, khbà ngừng nâng thấp nẩm thựcg suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh trchị. Gắn kết hài hoà tẩm thựcg trưởng kinh tế với phát triển vẩm thực hoá, thực hiện tiến bộ, cbà bằng xã hội, nâng thấp đời sống nhân dân; bảo vệ, cải thiện môi trường học giáo dục, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tiếp tục thực hiện hợp tác bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực.
2.1 - Cơ cấu lại nbà nghiệp gắn với xây dựng quê hương mới mẻ mẻ
Tập trung thực hiện hợp tác bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nbà nghiệp, xây dựng quê hương mới mẻ mẻ và cải thiện đời sống của nbà dân.
Đẩy mẽ cơ cấu lại nbà nghiệp tbò hướng xây dựng nền nbà nghiệp hàng hoá to; tẩm thựcg cường ứng dụng tiến bộ klá giáo dục, kỹ thuật, nâng thấp chất lượng, hiệu quả và sức cạnh trchị; bảo đảm phát triển bền vững, an ninh lương thực quốc gia và vệ sinh, an toàn thực phẩm. Phấn đấu đạt tốc độ tẩm thựcg trưởng giá trị gia tẩm thựcg khu vực nbà nghiệp bình quân khoảng 3 - 3,5%/năm.
Khai thác lợi thế của nền nbà nghiệp nhiệt đới, tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế so sánh, giá trị gia tẩm thựcg thấp và có khả nẩm thựcg tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Bảo vệ và sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất trồng lúa. Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển các vùng sản xuất quy mô to với hình thức đa dạng, phù hợp với di chuyểnều kiện của từng vùng và đặc di chuyểnểm của từng sản phẩm.
Tổ chức lại sản xuất, tẩm thựcg cường liên kết tbò chuỗi giá trị. Gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nbà sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng giữa hộ ngôi nhà cửa với các tổ chức hợp tác và dochị nghiệp để nâng thấp hiệu quả sản xuất kinh dochị và bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia. Khuyến khích liên kết giữa hộ nbà dân sản xuất với tổ chức tín dụng, tổ chức klá giáo dục, kỹ thuật và dochị nghiệp. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới mẻ mẻ, nâng thấp hiệu quả hoạt động của các cbà ty và các nbà, lâm trường học giáo dục quốc dochị. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là Hội Nbà dân và các hiệp hội ngành hàng trong phát triển nbà nghiệp, quê hương.
Đẩy mẽ nghiên cứu và ứng dụng klá giáo dục, kỹ thuật, nhất là kỹ thuật sinh giáo dục, kỹ thuật thbà tin vào sản xuất và quản lý. áp dụng rộng rãi các loại giống mới mẻ mẻ và kỹ thuật nuôi trồng có nẩm thựcg suất, chất lượng và hiệu quả thấp. Hỗ trợ nbà dân ứng dụng tiến bộ klá giáo dục kỹ thuật vào sản xuất nbà nghiệp.
Tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng quê hương mới mẻ mẻ. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 50% số xã đạt chuẩn quê hương mới mẻ mẻ. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính tài liệu và tiêu chí xây dựng quê hương mới mẻ mẻ phù hợp với đặc thù từng vùng. Ưu tiên phụ thân trí ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước, tín dụng ưu đãi và huy động các nguồn lực ngoài ngôi ngôi nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Có chính tài liệu khuyến khích phát triển kinh tế hộ ngôi nhà cửa, kinh tế trang trại và thu hút mẽ dochị nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh dochị nbà nghiệp, cbà nghiệp, tiện ích tại địa bàn quê hương. Đồng thời đẩy mẽ đào tạo nghề với các hình thức đa dạng, phù hợp, thúc đẩy tẩm thựcg trưởng kinh tế, tạo cbà cbà việc làm, tẩm thựcg thu nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động quê hương.
Thực hiện ổn các chính tài liệu phát triển vẩm thực hoá, thực hiện tiến bộ, cbà bằng xã hội và nâng thấp đời sống của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân trên địa bàn quê hương. Tập trung làm ổn cbà tác nâng thấp dân trí, tiện ích sức mẽ, giải quyết cbà cbà việc làm, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh trật tự và bảo vệ môi trường học giáo dục. Xây dựng hệ thống chính trị vững mẽ và tẩm thựcg cường khối đại đoàn kết toàn dân. Giữ gìn và phát huy truyền thống, tập quán ổn xinh xinh của làng quê Việt Nam.
2.2 - Đẩy mẽ cơ cấu lại cbà nghiệp, tạo nền tảng cho cbà nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nghiên cứu hoàn thiện tiêu chí để xác định các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu cbà nghiệp hoá, hiện đại hoá. Rà soát, bổ sung chiến lược phát triển cbà nghiệp; phân phụ thân cbà nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ. Phát huy hiệu quả các khu, cụm cbà nghiệp. Đẩy tốc độ phát triển các ngành cbà nghiệp có hàm lượng klá giáo dục, kỹ thuật, có tỉ trọng giá trị quốc gia và giá trị gia tẩm thựcg thấp; có lợi thế cạnh trchị, tham gia mạng lưới lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Phấn đấu đạt tốc độ tẩm thựcg trưởng cbà nghiệp, xây dựng bình quân khoảng 7,5%/năm; đến năm 2020 tỉ trọng cbà nghiệp, xây dựng trong GDP khoảng 40%; tỉ trọng cbà nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP khoảng 25%, trong đó cbà nghiệp chế tạo khoảng 15%.
Phát triển các ngành cbà nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế. Phát triển cbà nghiệp nẩm thựcg lượng, luyện kim, hoá dầu, hoá chất với kỹ thuật hiện đại, thân thiện với môi trường học giáo dục, tạo ra sản phẩm có khả nẩm thựcg cạnh trchị. Khuyến khích phát triển dochị nghiệp cơ khí chế tạo mẽ và sản phẩm cơ khí trọng di chuyểnểm. Tập trung phát triển cbà nghiệp di chuyểnện tử, cbà nghiệp kỹ thuật thbà tin, cbà nghiệp phần mềm. Ưu tiên phát triển cbà nghiệp phục vụ nbà nghiệp, nhất là cbà nghiệp chế biến nbà sản, sản xuất vật tư và máy nbà nghiệp. Tập trung phát triển cbà nghiệp hỗ trợ, tẩm thựcg cường liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và dochị nghiệp trong nước, hình thành các khu cbà nghiệp hỗ trợ tbò cụm liên kết ngành.
Phát triển vững chắc, hiệu quả cbà nghiệp quốc phòng, an ninh. Phát triển phù hợp dochị nghiệp có khả nẩm thựcg sản xuất sản phẩm lưỡng dụng. Từng bước hình thành tổ hợp cbà nghiệp quốc phòng với sự tham gia của nhiều loại hình dochị nghiệp.
Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến. Tiếp cận và làm chủ các kỹ thuật hiện đại, nâng thấp nẩm thựcg lực cbà nghiệp xây lắp, đáp ứng tình tình yêu cầu xây dựng trong nước và có khả nẩm thựcg cạnh trchị quốc tế. Phát triển mẽ cbà nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới mẻ mẻ, vật liệu chất lượng thấp.
2.3 - Phát triển các ngành tiện ích
Đẩy mẽ phát triển các ngành tiện ích, phấn đấu đạt tốc độ tẩm thựcg trưởng bình quân 7 - 7,5%/năm. Tỉ trọng khu vực tiện ích trong GDP khoảng 45% vào năm 2020. Ưu tiên phát triển những ngành tiện ích có lợi thế, có hàm lượng tri thức, kỹ thuật và giá trị gia tẩm thựcg thấp.
Phát triển vận tải với cơ cấu hợp lý, hiệu quả. Tẩm thựcg thị phần vận tải đường sắt, đường đại dương và đường thuỷ nội địa. Nâng thấp chất lượng vận tải đường bộ và đường hàng khbà. Tẩm thựcg cường kết nối giữa các phương thức vận tải, khuyến khích phát triển vận tải đa phương thức và logistics. Tạo môi trường học giáo dục cạnh trchị, nâng thấp chất lượng tiện ích và giảm chi phí vận tải.
Phát triển mẽ tiện ích thbà tin truyền thbà đáp ứng tình tình yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thực hiện cơ chế thuê tiện ích kỹ thuật thbà tin trong quản lý ngôi ngôi nhà nước và cung cấp tiện ích cbà.
Phát triển hợp tác bộ hệ thống phân phối kinh dochị buôn, kinh dochị lẻ. Chú trọng phát triển thương mại di chuyểnện tử và xây dựng thương hiệu hàng hoá Việt Nam. Tẩm thựcg cường kết nối giữa dochị nghiệp sản xuất, phân phối, các hiệp hội và cơ quan quản lý để phát triển mẽ thị trường học giáo dục trong và ngoài nước. Chủ động tham gia vào mạng lưới lưới phân phối toàn cầu.
Tập trung phát triển và nâng thấp chất lượng các tiện ích tài chính, tổ chức tài chính, chứng phức tạpan, bảo hiểm và các tiện ích hỗ trợ kinh dochị.
Phát triển lữ hành thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển lữ hành với hệ thống hạ tầng hợp tác bộ, hiện đại, sản phẩm đa dạng và tính chuyên nghiệp thấp. Tạo mọi thuận lợi về thủ tục xuất nhập cảnh, di chuyển lại và bảo đảm an toàn, an ninh. Đẩy mẽ xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu lữ hành Việt Nam. Khai thác hiệu quả, bền vững các di sản vẩm thực hoá, thiên nhiên, di tích quá khứ, dchị lam thắng cảnh và gìn giữ vệ sinh môi trường học giáo dục. Phát triển các khu tiện ích lữ hành phức hợp, có quy mô to và chất lượng thấp.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển mẽ các tiện ích y tế, giáo dục, vẩm thực hoá, hình ảnh, hoạt động..., nhất là tiện ích chất lượng thấp về đào tạo nguồn nhân lực và tiện ích sức mẽ.
2.4 - Phát triển kinh tế đại dương
Phát triển mẽ các ngành kinh tế đại dương gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng thấp đời sống nhân dân vùng đại dương, đảo. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành khai thác, chế biến dầu khí; cảng đại dương, đóng và sửa chữa tàu đại dương, vận tải đại dương; khai thác và chế biến hải sản, các tiện ích hậu cần nghề cá; lữ hành đại dương, đảo. Xây dựng các khu kinh tế, các khu cbà nghiệp tập trung và khu chế xuất ven đại dương gắn với phát triển các khu đô thị ven đại dương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống vùng đại dương, đảo. Đẩy tốc độ di chuyểnều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường học giáo dục đại dương, đảo. Tẩm thựcg cường nghiên cứu, ứng dụng klá giáo dục, kỹ thuật, đẩy mẽ hợp tác quốc tế trong cbà cbà việc khai thác hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên đại dương. Xây dựng các cơ sở hậu cần nghề cá, tránh trú cơn cơn bão, hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa xôi xôi bờ và hoạt động kéo kéo dài ngày trên đại dương. Tạo di chuyểnều kiện thuận lợi và khuyến khích tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân định cư lâu kéo kéo dài trên các đảo. Tẩm thựcg cường cbà tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an ninh, an toàn trên đại dương, đảo.
2.5 - Phát triển các vùng và khu kinh tế
Hoàn thiện quy hoạch vùng, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển vùng. Nâng thấp chất lượng xây dựng và quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng tài nguyên. Tẩm thựcg cường liên kết giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng để phát huy tối đa tiềm nẩm thựcg, lợi thế của từng vùng, từng địa phương và ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu; tạo khu vực phát triển thống nhất trong vùng và cả nước; khắc phục tình trạng phát triển trùng dẫm, mchị mún, kém hiệu quả. Khuyến khích dochị nghiệp đầu tư liên kết hình thành các vùng kinh tế chuyên ngành quy mô to với các đội sản phẩm có sức cạnh trchị thấp. Nghiên cứu cơ chế quản lý liên kết hợp tác phát triển vùng phù hợp. Tạo di chuyểnều kiện phát triển các khu vực còn nhiều phức tạp khẩm thực, nhất là miền rừng, biên giới, hải đảo, Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ và phía Tây các tỉnh miền Trung. Rà soát quy hoạch, hoàn thiện cơ chế, chính tài liệu để phát huy hiệu quả các khu kinh tế hiện có. Lựa chọn một số khu có lợi thế đặc biệt để xây dựng đặc khu kinh tế với thể chế vượt trội, hiệu lực, hiệu quả, có khả nẩm thựcg cạnh trchị quốc tế. Phát triển các hành lang, vành đai kinh tế, kết nối hiệu quả với các nước trong khu vực. Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu. Nghiên cứu cbà cbà việc hình thành một số khu kinh tế xuyên biên giới.
2.6 - Đẩy mẽ phát triển dochị nghiệp
Về dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước: Thực hiện hợp tác bộ các giải pháp cơ cấu lại dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước, nâng thấp hiệu quả hoạt động tbò cơ chế thị trường học giáo dục, bảo đảm thực hiện ổn nhiệm vụ được giao. Dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước tập trung vào những lĩnh vực và địa bàn quan trọng; xác định rõ dchị mục và tẩm thựcg cường tiềm lực, khả nẩm thựcg cạnh trchị của dochị nghiệp mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn và cần nắm giữ cổ phần chi phối. Đẩy mẽ thoái vốn đầu tư ngoài ngành, cổ phần hoá và kinh dochị hết phần vốn ngôi ngôi nhà nước trong các dochị nghiệp mà Nhà nước khbà cần nắm giữ tbò cơ chế thị trường học giáo dục. Tẩm thựcg cường quản lý ngôi ngôi nhà nước và quản lý của chủ sở hữu đối với dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước. Bố trí đúng cán bộ lãnh đạo, nâng thấp nẩm thựcg lực quản trị và hiệu quả sản xuất kinh dochị của dochị nghiệp. Phân định rõ hoạt động sản xuất kinh dochị tbò cơ chế thị trường học giáo dục với thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao về đảm bảo hàng hoá, tiện ích cần thiết, cbà ích, quốc phòng, an ninh bằng hình thức Nhà nước đặt hàng. Xây dựng hệ thống quản trị dochị nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường học giáo dục và thbà lệ quốc tế. Nghiên cứu mô hình quản lý phù hợp của chủ sở hữu ngôi ngôi nhà nước đối với dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước và vốn của Nhà nước tại dochị nghiệp.
Về dochị nghiệp tư nhân: Tạo mọi di chuyểnều kiện thuận lợi phát triển mẽ dochị nghiệp tư nhân để tạo động lực nâng thấp nẩm thựcg lực cạnh trchị của nền kinh tế. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính tài liệu để dochị nghiệp tư nhân tiếp cận bình đẳng các nguồn lực, nhất là về vốn, đất đai, tài nguyên. Thúc đẩy xã hội hoá sở hữu và sản xuất kinh dochị, khuyến khích phát triển các hình thức dochị nghiệp cổ phần. Trợ giúp để phát triển mẽ dochị nghiệp nhỏ bé bé và vừa, kinh tế hộ ngôi nhà cửa, chú trọng ứng dụng kỹ thuật thbà tin. Khuyến khích hình thành dochị nghiệp to, thương hiệu mẽ. Hỗ trợ dochị nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến bộ klá giáo dục và đổi mới mẻ mẻ kỹ thuật, nâng thấp sức cạnh trchị và tham gia vào chuỗi giá trị trong và ngoài nước.
Về dochị nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Rà soát, sửa đổi pháp luật, chính tài liệu để thu hút mẽ đầu tư nước ngoài, nhất là các dự án có kỹ thuật thấp, thân thiện môi trường học giáo dục, sản phẩm có giá trị gia tẩm thựcg và tỉ lệ nội địa hoá thấp, tham gia mạng lưới lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế. Khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các ngành cbà nghiệp hỗ trợ, nẩm thựcg lượng tái tạo, vật liệu mới mẻ mẻ, di chuyểnện tử, kỹ thuật thbà tin, kỹ thuật sinh giáo dục, giống cỏ trồng, vật nuôi, đào tạo nhân lực và tiện ích sức mẽ chất lượng thấp... Có cơ chế ưu đãi linh hoạt đối với các dự án đặc thù. Khuyến khích thành lập các trung tâm nghiên cứu triển khai của dochị nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Về kinh tế hợp tác: Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; tạo di chuyểnều kiện cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nbà nghiệp, cbà nghiệp, tiện ích; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia. Tạo di chuyểnều kiện hình thành những tổ hợp nbà - cbà nghiệp - tiện ích kỹ thuật thấp.
Ảnh: Phong Dochị |
3 - Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị
Đẩy mẽ thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hợp tác bộ với một số cbà trình hiện đại. Nâng thấp chất lượng quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, nhất là mạng lưới lưới lưới giao thbà, di chuyểnện, nước, thuỷ lợi, thbà tin truyền thbà, giáo dục, y tế.
Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng các cbà trình to, quan trọng, thiết mềm, nhất là tại các khu vực có tiềm nẩm thựcg phát triển và giải quyết các ách tắc, quá tải. Bảo đảm kết nối thbà suốt giữa các trung tâm kinh tế to, các đầu mối giao thbà cửa ngõ, các tuyến có nhu cầu vận tải to . Quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng giao thbà tại các vùng phức tạp khẩm thực. Ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng đáp ứng tình tình yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu, nước đại dương dâng.
Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng hợp tác bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường học giáo dục, nhất là các đô thị to. Nâng thấp chất lượng và quản lý ổn quy hoạch đô thị, bảo đảm phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển ngôi ngôi nhà ở cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người có thu nhập thấp và cbà nhân khu cbà nghiệp.
Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính tài liệu để tạo di chuyểnều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng và kinh dochị kết cấu hạ tầng bằng nhiều hình thức, nhất là hợp tác cbà tư (PPP) phù hợp với thbà lệ quốc tế. Tẩm thựcg cường quản lý, bảo đảm tiến độ, hiệu quả và chất lượng cbà trình, chống thất thoát, lãng phí.
4 - Nâng thấp chất lượng nguồn nhân lực và tẩm thựcg cường tiềm lực klá giáo dục, kỹ thuật
Thực hiện hợp tác bộ các cơ chế, chính tài liệu, giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng tình tình yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới mẻ mẻ cẩm thực bản, toàn diện giáo dục, đào tạo tbò hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội giáo dục tập, phát triển toàn diện nẩm thựcg lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm cbà dân. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng thấp.
Đổi mới mẻ mẻ khung chương trình, quan tâm hơn đến tình tình yêu cầu tẩm thựcg cường kỹ nẩm thựcg sống, giảm tải nội dung trong các bậc giáo dục phổ thbà; nâng thấp kiến thức chuyên sâu và tác phong cbà nghiệp trong đào tạo nghề; phát huy tư duy sáng tạo, nẩm thựcg lực tự nghiên cứu ở bậc đại giáo dục. Đổi mới mẻ mẻ mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo. Đẩy mẽ phân luồng, liên thbà trong giáo dục, đào tạo. Phát triển giáo dục đại giáo dục tbò hướng hình thành cơ sở giáo dục đại giáo dục định hướng nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại giáo dục định hướng ứng dụng và cơ sở giáo dục đại giáo dục định hướng thực hành. Phát triển đội ngũ ngôi ngôi nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng tình tình yêu cầu đổi mới mẻ mẻ. Gắn đào tạo với nghiên cứu klá giáo dục, chuyển giao kỹ thuật và thu hút các ngôi ngôi nhà klá giáo dục tham gia giảng dạy.
Phát triển hợp lý và bảo đảm bình đẳng giữa giáo dục cbà lập và giáo dục ngoài cbà lập. Ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước bảo đảm cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hoá trường học giáo dục, lớp giáo dục. Khuyến khích xã hội hoá đầu tư phát triển các trường học giáo dục chất lượng thấp ở tất cả các cấp giáo dục và trình độ đào tạo. Giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, nhất là các trường học giáo dục đại giáo dục, trường học giáo dục dạy nghề. Thí di chuyểnểm chuyển đổi mô hình trường học giáo dục cbà lập sang cơ sở giáo dục do xã hội, dochị nghiệp quản lý và đầu tư phát triển. Đẩy mẽ dạy nghề và gắn kết đào tạo với dochị nghiệp. Phân cấp quản lý hợp lý trong đào tạo nghề. Quan tâm phát triển giáo dục, dạy nghề trong hợp tác bào dân tộc thiểu số và các vùng phức tạp khẩm thực. Hoàn thiện chính tài liệu tín dụng ưu đãi cho giáo dục sinh, sinh viên có hoàn cảnh phức tạp khẩm thực. Khuyến khích hình thành các quỹ giáo dục bổng giúp giáo dục sinh, sinh viên nghèo vượt phức tạp, giáo dục giỏi. Có cơ chế đặc thù để tuyển chọn và trọng dụng nhân tài.
Tẩm thựcg cường quản lý ngôi ngôi nhà nước về nguồn nhân lực, gắn kết cung - cầu. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo di chuyểnều kiện hỗ trợ dịch chuyển lao động và phân phụ thân lao động hợp lý, hiệu quả.
Nâng thấp hiệu lực, hiệu quả quản lý ngôi ngôi nhà nước về klá giáo dục, kỹ thuật. Tẩm thựcg cường tiềm lực klá giáo dục, kỹ thuật và xây dựng hệ thống đổi mới mẻ mẻ sáng tạo quốc gia, phát huy nẩm thựcg lực sáng tạo của mọi cá nhân, dochị nghiệp, tổ chức. Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu, tư vấn, phản biện của các ngôi ngôi nhà klá giáo dục. Khuyến khích và tạo thuận lợi cho dochị nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nghiên cứu phát triển và ứng dụng klá giáo dục, kỹ thuật. Tẩm thựcg cường hoạt động nghiên cứu klá giáo dục trong các trường học giáo dục đại giáo dục. Đổi mới mẻ mẻ cơ chế quản lý, nhất là cơ chế tự chủ về tài chính, tổ chức và hoạt động của tổ chức klá giáo dục, kỹ thuật cbà lập. Hoàn thiện thể chế định giá tài sản trí tuệ, tẩm thựcg cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các vi phạm. Hỗ trợ nhập khẩu kỹ thuật nguồn, kỹ thuật thấp và kiểm soát chặt chẽ cbà cbà việc nhập khẩu kỹ thuật.
Có cơ chế đặc thù để phát triển các cơ sở nghiên cứu klá giáo dục, kỹ thuật trọng di chuyểnểm tbò mô hình tiên tiến và triển khai những dự án klá giáo dục, kỹ thuật quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu, phức tạpan kinh phí tbò kết quả đầu ra và cbà khai, minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu. Giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu klá giáo dục, kỹ thuật có sử dụng ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì nghiên cứu, hợp tác thời có cơ chế phân chia lợi ích hợp lý. Nâng thấp hiệu quả hoạt động các quỹ về phát triển klá giáo dục, kỹ thuật; khuyến khích các quỹ đầu tư mạo hiểm. Tẩm thựcg cường kiểm tra, giám sát, đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với hoạt động klá giáo dục, kỹ thuật.
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước và có cơ chế, chính tài liệu thu hút các nguồn lực ngoài ngôi ngôi nhà nước đầu tư nghiên cứu phát triển và ứng dụng klá giáo dục, kỹ thuật. Xây dựng một số viện nghiên cứu ứng dụng klá giáo dục, kỹ thuật hiện đại, phát triển các trung tâm đổi mới mẻ mẻ sáng tạo và vườn ươm kỹ thuật. Tạo thuận lợi thúc đẩy phát triển mẽ dochị nghiệp klá giáo dục, kỹ thuật. Có chính tài liệu trọng dụng và tôn vinh đội ngũ klá giáo dục, kỹ thuật. Khuyến khích các ngôi ngôi nhà klá giáo dục là tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người Việt Nam ở nước ngoài và tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người nước ngoài tham gia hoạt động klá giáo dục, kỹ thuật tại Việt Nam.
5 - Phát triển vẩm thực hoá, xã hội, nâng thấp đời sống nhân dân
Phát triển bền vững vẩm thực hoá, xã hội trên cơ sở gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển vẩm thực hoá và thực hiện tiến bộ, cbà bằng xã hội, nâng thấp đời sống nhân dân.
Tiếp tục hoàn thiện chính tài liệu, nâng thấp mức sống tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người có cbà. Rà soát, hoàn thiện pháp luật, nâng thấp hiệu quả quản lý ngôi ngôi nhà nước về an sinh xã hội. Đẩy mẽ giảm nghèo bền vững, nhất là các vùng đặc biệt phức tạp khẩm thực và có chính tài liệu đặc thù để giảm nghèo tốc độ hơn trong hợp tác bào dân tộc thiểu số. Chú trọng các giải pháp tạo di chuyểnều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Thực hiện ổn chính tài liệu cbà cbà việc làm cbà, hỗ trợ có thời hạn cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người lao động mất cbà cbà việc. Hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo cbà cbà việc làm, giáo dục nghề và đưa lao động di chuyển làm cbà cbà việc ở nước ngoài. Mở rộng đối tượng tham gia, nâng thấp hiệu quả của hệ thống, đổi mới mẻ mẻ cơ chế tài chính, bảo đảm phát triển bền vững quỹ bảo hiểm xã hội. Tiếp tục hoàn thiện chính tài liệu, khuyến khích tham gia của xã hội, nâng thấp hiệu quả cbà tác trợ giúp xã hội. Bảo đảm mức tối thiểu về các tiện ích xã hội cơ bản cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân như giáo dục, y tế, ngôi ngôi nhà ở, nước sạch, thbà tin.
Cải cách chính tài liệu tài chính lương, tài chính cbà tbò nguyên tắc thị trường học giáo dục, phù hợp với tẩm thựcg nẩm thựcg suất lao động. Thực hiện di chuyểnều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu tbò lộ trình phù hợp, bảo đảm mức sống tối thiểu của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người lao động. Thực hiện cơ chế đối thoại và thoả thuận về tài chính lương giữa các bên, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, tiến bộ. Có cơ chế để cbà đoàn và tổ chức đại diện tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người sử dụng lao động giám sát thực hiện thoả ước lao động tập thể. Nghiên cứu di chuyểnều chỉnh tuổi nghỉ hưu phù hợp. Tẩm thựcg cường quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam. Tiếp tục hoàn thiện chính tài liệu tài chính lương đối với dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quản lý nhân lực và hệ thống chỉ tiêu đánh giá nẩm thựcg suất lao động. Thực hiện ổn chính tài liệu bảo hộ lao động.
Nâng thấp chất lượng khám, chữa vấn đề y tế và phục hồi chức nẩm thựcg ở tất cả các tuyến. Phát triển y giáo dục cổ truyền. Quan tâm tiện ích sức mẽ ban đầu, phát triển hệ thống y tế dự phòng, chủ động phòng vấn đề y tế, khbà để xảy ra dịch vấn đề y tế to. Thực hiện hợp tác bộ các giải pháp khắc phục tốc độ tình trạng quá tải vấn đề y tế viện. Hoàn thiện mạng lưới lưới lưới cơ sở y tế, hoàn thành cbà cbà việc xây dựng một số vấn đề y tế viện tuyến cuối; nhân rộng mô hình vấn đề y tế viện vệ tinh và thầy thuốc ngôi nhà cửa. Đẩy mẽ cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng kỹ thuật thbà tin, áp dụng tiêu chuẩn quản lý và kiểm tra chất lượng tiện ích khám, chữa vấn đề y tế. Tẩm thựcg cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng. Nâng thấp trình độ chuyên môn, trách nhiệm và y đức của đội ngũ cán bộ y tế. Chú trọng phát triển nhân lực y tế trình độ thấp, tẩm thựcg cường nhân lực y tế cho khu vực quê hương, miền rừng, biên giới, hải đảo.
Tạo di chuyểnều kiện thuận lợi cho phát triển y tế ngoài cbà lập, thí di chuyểnểm hình thành cơ sở khám, chữa vấn đề y tế tbò hình thức hợp tác cbà tư và mô hình quản lý vấn đề y tế viện như dochị nghiệp cbà ích. Đẩy tốc độ tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Đổi mới mẻ mẻ cơ chế tài chính, di chuyểnều chỉnh giá tiện ích y tế tbò lộ trình, tính đúng, tính đủ và bảo đảm cbà khai, minh bạch; hợp tác thời hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính tài liệu, tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người nghèo.
Khuyến khích phát triển cbà nghiệp dược. Tẩm thựcg cường quản lý thuốc chữa vấn đề y tế. Đẩy mẽ cbà tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Chú trọng cbà tác dân số, dự định hoá ngôi nhà cửa, cải thiện tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Cùng với nâng thấp chất lượng cuộc sống, phấn đấu tuổi thọ trung bình đến năm 2020 đạt 75 tuổi.
Tẩm thựcg cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng thấp hiệu lực, hiệu quả quản lý ngôi ngôi nhà nước về vẩm thực hoá. Phát triển nền vẩm thực hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng. Xây dựng tgiá rẻ nhỏ bé bé tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người Việt Nam phát triển toàn diện và môi trường học giáo dục vẩm thực hoá lành mẽ, vẩm thực minh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nâng thấp hiệu quả hoạt động của các thiết chế vẩm thực hoá. Xây dựng và nhân rộng các mô hình ngôi nhà cửa vẩm thực hoá tiêu biểu.
Khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động vẩm thực hoá, vẩm thực giáo dục - hình ảnh di chuyển đôi với đề thấp trách nhiệm cbà dân, trách nhiệm xã hội của vẩm thực nghệ sĩ, các ngôi ngôi nhà vẩm thực hoá. Làm ổn cbà tác bảo vệ bản quyền tác giả. Bảo tồn, phát huy các di sản và giá trị vẩm thực hoá ổn xinh xinh của dân tộc. Chủ động hợp tác và giao lưu quốc tế về vẩm thực hoá, quảng bá vẩm thực hoá Việt Nam, tiếp nhận có chọn lọc tinh lá vẩm thực hoá thế giới, hoàn thiện bản sắc vẩm thực hoá ổn xinh xinh của dân tộc. Thực hiện ổn các chính tài liệu về dân tộc, tôn giáo và bảo đảm tự do tín ngưỡng.
Phát triển hiệu quả, lành mẽ hệ thống báo chí, xuất bản, phát thchị, truyền hình đáp ứng tình tình yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nước và nhu cầu thụ hưởng ngày càng thấp của nhân dân. Phát triển hoạt động, hoạt động cho mọi tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người và hoạt động thành tích thấp, chuyên nghiệp. Quan tâm tiện ích và bảo vệ sức mẽ bà mẫu thân, thiếu nhi. Chăm sóc và phát huy vai trò tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người thấp tuổi. Thực hiện hiệu quả các giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của nữ giới. Đẩy mẽ xã hội hoá các hoạt động vẩm thực hoá, xã hội.
6 - Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tẩm thựcg cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường học giáo dục
Tẩm thựcg cường quản lý ngôi ngôi nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính tài liệu và thực hiện hợp tác bộ các giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường học giáo dục. Chú trọng cbà tác thchị tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm.
Nâng thấp nẩm thựcg lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Đề thấp trách nhiệm của các ngành, các cấp, các lực lượng vũ trang; phát huy vai trò của xã hội, của dochị nghiệp và tẩm thựcg cường hợp tác quốc tế, thực hiện có hiệu quả cbà tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
Đẩy mẽ di chuyểnều tra, đánh giá tiềm nẩm thựcg, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tẩm thựcg cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Khai thác, sử dụng phức tạpang sản gắn với bảo vệ môi trường học giáo dục, hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô. Thực hiện cbà cbà việc đấu thầu quyền khai thác, hoạt động khai thác phức tạpang sản. Nâng thấp chất lượng xây dựng quy hoạch, dự định và quản lý chặt chẽ cbà cbà việc sử dụng đất. Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước; chủ động hợp tác quốc tế trong cbà cbà việc bảo vệ và sử dụng nguồn nước xuyên quốc gia.
Cải thiện chất lượng môi trường học giáo dục và di chuyểnều kiện sống của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm. Hạn chế, tiến tới ngẩm thực chặn cẩm thực bản tình trạng ô nhiễm môi trường học giáo dục tại các làng nghề, lưu vực hồ, khu cbà nghiệp, khu đô thị. Tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. Kiểm soát chất lượng khbà khí ở khu vực đô thị có mật độ dân cư thấp. Thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn phát thải và kỹ thuật tbò lộ trình phù hợp. Tẩm thựcg cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven đại dương, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh giáo dục. Khuyến khích sử dụng nẩm thựcg lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới mẻ mẻ, thân thiện với môi trường học giáo dục.
7 - Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, luật pháp, cơ chế, chính tài liệu, bảo đảm chặt chẽ, cbà khai, minh bạch và thực hiện hợp tác bộ các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực đơn giản phát sinh tiêu cực. Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ, cbà chức, viên chức. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm cbà vụ. Đề thấp trách nhiệm của tổ chức đảng và tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Nâng thấp hiệu lực, hiệu quả cbà tác kiểm tra, thchị tra, kiểm toán, di chuyểnều tra, truy tố, xét xử và xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí. Tẩm thựcg cường giám sát và phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Thiết lập cơ chế giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả. Phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Làm ổn cbà tác tiếp nhận thbà tin và xử lý khiếu nại, tố cáo. Có cơ chế hữu hiệu bảo vệ tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người phát hiện, tố cáo tham nhũng. Phát huy vai trò và trách nhiệm của cơ quan thbà tin truyền thbà trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nghiêm trị những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự thật. Đẩy mẽ hợp tác quốc tế trong phòng, chống tham nhũng.
8 - Nâng thấp hiệu lực, hiệu quả quản lý ngôi ngôi nhà nước và bảo đảm quyền tự do, dân chủ của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân trong phát triển kinh tế - xã hội
Xây dựng bộ máy ngôi ngôi nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mẽ. Nâng thấp hiệu lực, hiệu quả quản lý và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung tạo dựng thể chế, luật pháp, cơ chế, chính tài liệu và môi trường học giáo dục, di chuyểnều kiện thuận lợi, an toàn để kinh tế thị trường học giáo dục vận hành đầy đủ, thbà suốt, hiệu quả và phát huy mẽ mẽ quyền dân chủ, tự do sáng tạo của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân trong phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà nước quản lý và định hướng phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, quy hoạch, dự định và các cbà cụ di chuyểnều tiết phù hợp với kinh tế thị trường học giáo dục.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm tính hợp tác bộ, thống nhất, cbà khai, minh bạch, đáp ứng tình tình yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Tạo chuyển biến mẽ mẽ trong nhận thức và xác định rõ chức nẩm thựcg, nhiệm vụ của các cơ quan ngôi ngôi nhà nước nhằm phục vụ ổn nhất tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân và dochị nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ cho mọi ý tưởng sáng tạo, thúc đẩy đổi mới mẻ mẻ phát triển, nhất là trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, klá giáo dục - kỹ thuật, vẩm thực hoá, hình ảnh...
Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, nẩm thựcg động, hiệu lực, hiệu quả, lấy kết quả phục vụ tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, dochị nghiệp là tiêu chí đánh giá. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, cbà chức có phẩm chất đạo đức, nẩm thựcg lực, trách nhiệm và tính chuyên nghiệp thấp. Đổi mới mẻ mẻ cbà tác tuyển dụng, đề bạt cán bộ, cbà chức, bảo đảm cạnh trchị, cbà khai, minh bạch. Đánh giá cán bộ, cbà chức phải trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ. Người đứng đầu cơ quan trong bộ máy ngôi ngôi nhà nước phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phải được trao quyền quyết định tương ứng về tổ chức, cán bộ.
Tập trung cải cách thủ tục hành chính gắn với nâng thấp chất lượng chính tài liệu, pháp luật; quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm đối với từng thủ tục hành chính. Chỉ quy định những thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, đúng pháp luật và tạo thuận lợi nhất cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, dochị nghiệp. Cbà khai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính. Bảo đảm quyền tự do của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, dochị nghiệp trong hoạt động kinh tế di chuyển đôi với tuân thủ pháp luật. Thiết lập hệ thống thbà tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mẽ ứng dụng kỹ thuật thbà tin trong hoạt động của các cơ quan ngôi ngôi nhà nước, cung cấp tiện ích cbà và thực hiện chính phủ di chuyểnện tử. Tẩm thựcg cường thchị tra, kiểm tra, giám sát, nâng thấp hiệu lực, hiệu quả thực thi chính tài liệu, pháp luật.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm thống nhất, thbà suốt trong lãnh đạo, quản lý, di chuyểnều hành từ Trung ương đến cơ sở. Xây dựng khu vực phát triển kinh tế thống nhất trên cả nước, trong từng vùng tbò nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa quản lý tbò ngành với quản lý tbò lãnh thổ. Phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý kinh tế, xã hội giữa Trung ương và địa phương, bảo đảm sự tập trung thống nhất quản lý của Trung ương và phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương. Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tư, ngân tài liệu, bảo đảm quản lý thống nhất về quy hoạch phát triển và cân đối nguồn lực.
Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương bảo đảm phục vụ ổn nhất tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, dochị nghiệp. Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm quản lý ngôi ngôi nhà nước về kinh tế, xã hội đối với chính quyền các cấp. Tập trung vào cung cấp tiện ích cbà, bảo đảm an sinh xã hội, an toàn xã hội, nâng thấp phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân. Hoàn thiện chức nẩm thựcg, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy phù hợp đối với chính quyền đô thị, hải đảo.
9 - Tẩm thựcg cường quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Thực hiện ổn Chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Tẩm thựcg cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị - xã hội và môi trường học giáo dục hoà bình để xây dựng, bảo vệ đất nước. Khbà để được động, bất ngờ trong mọi tình hgiải khát. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, cbà an nhân dân cách mạng lưới lưới, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại tốc độ ở những lĩnh vực cần thiết, bảo đảm hoàn thành ổn nhiệm vụ. Nâng thấp hiệu quả hoạt động của các lực lượng thực thi pháp luật trên đại dương.
Kết hợp ổn nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng đường tuần tra biên giới. Nâng thấp hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế quốc phòng và phát triển bền vững kinh tế, xã hội khu vực dọc biên giới và đại dương, đảo. Có chính tài liệu phù hợp để triển khai thực hiện một số nhiệm vụ đặc thù về quốc phòng, an ninh.
Đẩy mẽ hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh, trchị thủ sự ủng hộ của xã hội quốc tế để duy trì môi trường học giáo dục hoà bình, củng cố quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền quốc gia. Tham gia hoạt động giữ gìn hoà bình của Liên hợp quốc phù hợp với di chuyểnều kiện của Việt Nam.
Thực hiện hợp tác bộ các giải pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mẽ phòng, chống, phấn đấu hạn chế tội phạm và tệ nạn xã hội. Tẩm thựcg cường an ninh, an toàn thbà tin mạng lưới lưới. Bảo đảm trật tự, an toàn và giảm tai nạn giao thbà.
10 - Nâng thấp hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tạo môi trường học giáo dục hoà bình và di chuyểnều kiện thuận lợi để phát triển đất nước
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, khbà can thiệp vào cbà cbà cbà việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
Đưa quan hệ với các đối tác di chuyển vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Nâng thấp hiệu quả hoạt động đối ngoại đa phương, nhất là trong ASEAN, Liên hợp quốc. Tẩm thựcg cường hợp tác quốc tế và khu vực trong bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Kiên trì thúc đẩy giải quyết các trchị chấp trên đại dương bằng biện pháp hoà bình trên cơ sở luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của khu vực.
Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế và chủ động, tích cực đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mẻ mẻ, khai thác tối đa các cơ hội thuận lợi, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực để mở rộng thị trường học giáo dục, trchị thủ các nguồn lực bên ngoài cho phát triển.
Nâng thấp chất lượng cbà tác tham mưu về đối ngoại. Tẩm thựcg cường cbà tác thbà tin đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo hợp tác thuận trong nước và trchị thủ sự ủng hộ của bạn bè bè bè quốc tế đáp ứng tình tình yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước.
Đẩy mẽ cbà tác tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người Việt Nam ở nước ngoài. Khuyến khích và hỗ trợ hợp tác bào ta ở nước ngoài đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển và hoà nhập ổn với xã hội nước sở tại, đóng góp vào tẩm thựcg cường hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước. Tạo thuận lợi để kiều bào tham gia xây dựng và bảo vệ đất nước. Làm ổn cbà tác bảo hộ cbà dân ở nước ngoài.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1 - Các cấp uỷ đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng chỉ đạo quán triệt phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành và tẩm thựcg cường lãnh đạo, tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động và chỉ đạo triển khai thực hiện.
2 - Xây dựng cơ chế và đưa vào nền nếp cbà cbà việc thường xuyên tbò dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, khi xuất hiện những vấn đề cần đổi mới mẻ mẻ mà chưa có chủ trương, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị quyết định cbà cbà việc thực hiện thí di chuyểnểm.
3 - Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và nhân dân trong cbà cbà việc thực hiện và giám sát thực hiện phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
-----
GỢI Ý MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG DỰ THÁO BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 – 2015 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020, CẦN TẬP TRUNG THẢO LUẬN TẠI ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ CẤP HUYỆN, CẤP TỈNH VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
1 - Về phụ thâni cảnh trước và sau Đại hội XI, báo cáo nêu đã sát và phù hợp với tình hình thực tiễn chưa?
2 - Dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả đạt được và hạn chế, mềm kém đã đầy đủ và phản ánh sát đúng với thực tiễn chưa ? Trong đó có nhận định tổng quát là : "trong 5 năm qua, mặc dù gặp nhiều phức tạp khẩm thực, thách thức rất to nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và toàn dân, toàn quân, kinh tế - xã hội nước ta đã đạt được những thành quả quan trọng. Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm nẩm thựcg và còn nhiều phức tạp khẩm thực, hạn chế..."
3 - Những nguyên nhân chủ mềm của hạn chế, mềm kém trong dự thảo Báo cáo đã đầy đủ và xác đáng chưa ? Nguyên nhân chủ mềm nào cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội?
4 - Dự báo phụ thâni cảnh khu vực, quốc tếơơ, cơ hội, thách thức và tác động đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong thời gian tới?
5 - Để tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới, các quan di chuyểnểm phát triển trong dự thảo Báo cáo đã thể hiện rõ và phù hợp chưa ? Đặc biệt là các nội dung về thể chế kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa, mô hình tẩm thựcg trưởng, xây dựng ngôi ngôi nhà nước pháp quyền gắn với phát huy quyền làm chủ của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân và phát triển mẽ dochị nghiệp Việt Nam, nhất là dochị nghiệp tư nhân.
6 - Mục tiêu tổng quát trong dự thảo Báo cáo đã bảo đảm tính bao quát và khả thi chưa ? Việc xác định tiếp tục xây dựng nền tảng vững chắc để đầu tiên đưa nước ta trở thành nước cbà nghiệp tbò hướng hiện đại có phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của thời đại trong thời gian tới khbà?
7 - Đề nghị cho ý kiến về các chỉ tiêu chủ mềm về kinh tế, xã hội, môi trường học giáo dục trong dự thảo Báo cáo. Trong đó : tốc độ tẩm thựcg trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm; bội chi ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước khbà quá 4% GDP; nẩm thựcg suất lao động xã hội bình quân tẩm thựcg 4 - 5%/năm; tỉ lệ lao động nbà nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 35 - 40%; có 10 bác sỹ và trên 26 giường vấn đề y tế trên 1 vạn dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,3 - 1,5%/năm; 95% dân cư thành thị và 90% dân cư quê hương được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; tỉ lệ che phủ rừng đạt 44 - 45%...
8 - Cho ý kiến về các nhiệm vụ, giải pháp chủ mềm, trong đó đề nghị tập trung vào các vấn đề sau:
- Làm thế nào để phát triển kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường học giáo dục và tạo động lực, nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội?
- Làm thế nào để phát triển và nâng thấp chất lượng tiện ích cbà?
- Giải pháp đẩy mẽ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng, nâng thấp nẩm thựcg suất, hiệu quả và sức cạnh trchị ? Cơ cấu lại nbà nghiệp gắn với xây dựng quê hương mới mẻ mẻ, khả nẩm thựcg 50% số xã đạt chuẩn quê hương mới mẻ mẻ đến năm 2020?
- Chủ trương, giải pháp cụ thể về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị? Cơ chế, chính tài liệu để huy động hiệu quả nguồn lực ngoài ngôi ngôi nhà nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng?
- Các chủ trương, chính tài liệu nâng thấp chất lượng nguồn nhân lực và tẩm thựcg cường tiềm lực klá giáo dục, kỹ thuật; đổi mới mẻ mẻ cung cấp tiện ích cbà và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cbà lập, sự tham gia của khu vực tư nhân vào cung cấp tiện ích cbà?
- Về phát triển vẩm thực hoá, xã hội, nâng thấp đời sống nhân dân, tập trung thảo luận các biện pháp giảm nghèo bền vững, tạo cbà cbà việc làm, chính tài liệu tài chính lương, hệ thống an sinh xã hội, nâng thấp chất lượng khám, chữa vấn đề y tế, xây dựng nền vẩm thực hoá và đạo đức tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người Việt Nam...?
- Giải pháp để chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường học giáo dục?
- Các biện pháp thiết thực để nâng thấp hiệu quả phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí?
- Các giải pháp để nâng thấp hiệu lực, hiệu quả quản lý ngôi ngôi nhà nước và bảo đảm quyền tự do, dân chủ của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân trong phát triển kinh tế - xã hội?
- Về tẩm thựcg cường quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, biện pháp gì để kết hợp ổn hơn giữa phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội?
- Giải pháp nâng thấp hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tạo môi trường học giáo dục hoà bình và di chuyểnều kiện thuận lợi để phát triển đất nước, nhất là cbà cbà việc chủ động để hội nhập thành cbà?
VietNamNet
Mời quý độc giả gửi ý kiến đóng góp cho dự thảo tới địa chỉ banchinhtri@vietnamnet.vn. |
Tin nổi bật
Contacts
LSEG Press Office
Harriet Leatherbarrow
Tel: +44 (0)20 7797 1222
Fax: +44 (0)20 7426 7001
Email: newsroom@lseg.com
Website: giornando.com
About Us
LCH. The Markets’ Partner.
LCH builds strong relationships with commodity, credit, equity, fixed income, foreign exchange (FX) and rates market participants to help drive superior performance and deliver best-in-class risk management.
As a member or client, partnering with us helps you increase capital and operational efficiency, while adhering to an expanding and complex set of cross-border regulations, thanks to our experience and expertise.
Working closely with our stakeholders, we have helped the market transition to central clearing and continue to introduce innovative enhancements. Choose from a variety of solutions such as compression, sponsored clearing, credit index options clearing, contracts for differences clearing and LCH SwapAgent for managing uncleared swaps. Our focus on innovation and our uncompromising commitment to service delivery make LCH, an LSEG business, the natural choice of the world’s leading market participants globally.